Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuận lợi, thách thức và hướng hoàn thiện

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa và quan hệ cung cầu trên thị trường, từ đó tác động đến thu nhập và hành vi của người tiêu dùng cũng như người sản xuất. Các quốc gia thường sử dụng thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm định hướng sản xuất và tiêu dùng, điều tiết thu nhập và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể. Bài viết phân tích các cơ sở lý thuyết trong việc xác định cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt, tổng hợp và đánh giá việc thiết lập chính sách thuế ở Việt Nam và một số quốc gia đưa ra những hàm ý chính sách cho việc điều chỉnh các quy định về cách xác định thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới.


1. Khái quát chung

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế gián thu, áp dụng đối với một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt như rượu, bia, thuốc lá, xăng, xe ô tô, dịch vụ kinh doanh vũ trường, massage, casino... Mục tiêu của thuế TTĐB không chỉ nhằm tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn điều tiết hành vi tiêu dùng những mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nước cần quản lý.

Cơ sở lý thuyết xác định thuế tiêu thụ đặc biệt

Tùy vào cách xác định thuế suất, việc xác định số thuế phải nộp của một sắc thuế tiêu dùng nói chung, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) nói riêng được chia thành 3 cách thức cơ bản đó là: áp dụng thuế suất theo giá; áp dụng thuế suất theo đơn vị hàng hóa và áp dụng thuế suất hỗn hợp- vừa theo giá và vừa theo đơn vị. Cụ thể:

- Áp dụng thuế suất theo giá (còn gọi là thuế tương đối): Số thuế phải nộp sẽ được tính bằng một tỷ lệ phần trăm dựa trên giá cả hàng hóa dịch vụ. (Ví dụ: Giá bán một lon coca là 12.000đồng, thuế suất áp dụng là 10% thì số thuế phải nộp sẽ là 10% x 12.000 = 1200 đồng)

- Áp dụng thuế suất theo đơn vị (Thuế tuyệt đối): Mức thuế được xác định bằng một con số cụ thể dựa trên đơn vị hàng hóa là số lượng, trọng lượng, dung tích, thể tích... của hàng hóa. (Ví dụ: thuế bảo vệ môi trường: 8.000 đồng/lít xăng)

- Áp dụng thuế hỗn hợp: Áp dụng đồng thời cả thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và mức thuế theo đơn vị.

Ngoài ra, có quốc gia còn áp dụng cách tính thuế lũy tiến: Mức thuế tăng lên theo mức độ tăng của cơ sở thuế (Ví du: Mức thuế tăng dựa trên dung tích của động cơ, lượng khí thải của động cơ hoặc theo nồng độ cồn...)

Cơ sở pháp lý hiện hành:

  • Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 70/2014/QH13 và các luật liên quan.

  • Nghị định 108/2015/NĐ-CPThông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn chi tiết.

  • Quy định quản lý thuế được điều chỉnh bởi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Việc kê khai thuế TTĐB hiện nay đã có nhiều cải tiến nhờ áp dụng hệ thống khai thuế điện tử, song thực tế triển khai vẫn còn không ít khó khăn.

2. Thuận lợi trong công tác kê khai thuế TTĐB

  • Ứng dụng công nghệ thông tin: Với Thông tư 80/2021/TT-BTC, việc kê khai, nộp thuế đã được thực hiện qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Điều này giảm thiểu thời gian, chi phí đi lại và thủ tục giấy tờ.

  • Biểu mẫu kê khai rõ ràng: Doanh nghiệp sử dụng mẫu số 01/TTĐB theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, giúp việc xác định số thuế phải nộp minh bạch hơn.

  • Quản lý tập trung: Doanh nghiệp có nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB có thể kê khai tập trung tại trụ sở chính. Quy định này tạo thuận lợi cho DN lớn, giảm trùng lặp hồ sơ.

  • Tăng cường minh bạch: Các quy định mới về giá tính thuế, khấu trừ thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu và khâu sản xuất trong nước giúp hạn chế gian lận, tạo sân chơi công bằng hơn.

3. Khó khăn, thách thức

  • Xác định giá tính thuế: Theo Điều 6 Luật Thuế TTĐB, giá tính thuế thường là “giá bán chưa có thuế GTGT và TTĐB”. Tuy nhiên, việc DN bán hàng qua nhiều kênh phân phối khiến cơ quan thuế khó kiểm soát chính xác giá tính thuế.

  • Kê khai tại nhiều khâu: Một số mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá phải kê khai thuế ở nhiều giai đoạn khác nhau, làm tăng khối lượng công việc kế toán thuế.

  • Rủi ro sai sót: Thuế TTĐB có cách tính phức tạp (cộng dồn nhiều sắc thuế: thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, rồi mới tính TTĐB). Sai sót nhỏ trong kê khai có thể dẫn đến chênh lệch lớn.

  • Chi phí tuân thủ cao: DN nhỏ, ít nhân sự kế toán thuế thường gặp khó khi phải cập nhật liên tục các quy định mới, trong khi mức phạt hành chính về thuế khá cao (theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

  • Nguy cơ gian lận: Một số DN tìm cách kê khai giá bán thấp hơn thực tế hoặc lợi dụng kẽ hở trong hoàn thuế để trốn thuế, gây khó khăn cho cơ quan quản lý.

4. Hướng hoàn thiện

  • Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính: Đơn giản hóa biểu mẫu, tăng cường hỗ trợ trực tuyến cho DN, đặc biệt với DN nhỏ.

  • Xây dựng cơ sở dữ liệu giá chuẩn: Cơ quan thuế cần có hệ thống dữ liệu tham chiếu để xác định giá tính thuế hợp lý, hạn chế tình trạng DN khai thấp.

  • Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro: Áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn (big data) để phát hiện bất thường trong kê khai.

  • Đào tạo nguồn nhân lực: DN cần nâng cao năng lực cho đội ngũ kế toán thuế, trong khi cơ quan thuế cũng cần tập huấn để xử lý tình huống phát sinh.

  • Xem xét sửa đổi luật: Trong bối cảnh hội nhập, cần nghiên cứu bổ sung các quy định phù hợp với chuẩn mực quốc tế về quản lý thuế TTĐB, đặc biệt liên quan đến thương mại điện tử và hàng hóa mới.

Kết luận: Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt hiện nay đã có nhiều tiến bộ, tạo thuận lợi cho DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, sự phức tạp trong cách tính, xác định giá và quản lý nhiều khâu vẫn là những rào cản đáng kể. Do đó, việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật, ứng dụng công nghệ và nâng cao năng lực quản lý là giải pháp cần thiết để vừa giảm chi phí tuân thủ cho DN, vừa tăng hiệu quả quản lý thuế của Nhà nước.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp 
Next Post Previous Post