Cơ sở dẫn liệu là gì? Các cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán BCTC
Trong kiểm toán BCTC, việc hiểu rõ cơ sở dẫn liệu là nền tảng để đánh giá tính trung thực và hợp lí của thông tin. Chuẩn mực VSA 315 đã đưa ra khái niệm và phân loại cụ thể, giúp kiểm toán viên thiết kế thủ tục kiểm toán phù hợp. Bài viết này sẽ giới thiệu khái niệm cơ sở dẫn liệu và ba nhóm chính trong BCTC.
1. Khái niệm cơ sở dẫn liệu
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 315, cơ sở dẫn liệu “là các khẳng
định của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình
thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính và được
kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra”.
Hay nói cách khác, cơ sở dẫn liệu là những khẳng định chính
thức hoặc ngầm định của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc ghi nhận, đo
lường, trình bày và công bố các thành phần của BCTC và các thuyết minh liên
quan nhằm để khẳng định rằng BCTC của đơn vị phù hợp và tuân thủ khuôn khổ về lập
và trình bày BCTC được áp dụng hiện hành.
2. Các cơ sở dẫn liệu của BCTC
Theo đoạn A110, VSA 315 xác định cơ sở dẫn liệu của BCTC bao
gồm 3 nhóm cơ sở dẫn liệu: cơ sở dẫn liệu đối với nhóm giao dịch và sự kiện
trong kỳ; cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản; cơ sở dẫn liệu đối với các thông
tin trình bày và thuyết minh
2.1 Cơ sở dẫn liệu đối với nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ
·
Hiện hữu: các giao dịch và các sự kiện được
ghi nhận đã xảy ra và liên quan đến đơn vị. Tính hiện hữu quan tâm đến việc
doanh nghiệp ghi khống các giao dịch không thực sự phát sinh.
·
Chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến
các giao dịch và sự kiện đã ghi nhận được phản ánh một cách phù hợp.
·
Đúng kỳ: các giao dịch và sự kiện được
ghi nhận đúng kỳ kế toán, nghĩa là các giao dịch và sự kiện phải ghi nhận vào
đúng kỳ mà giao dịch, sự kiện phát sinh.
·
Phân loại: các giao dịch và sự kiện được
ghi nhận vào đúng tài khoản, có nghĩa là các giao dịch và sự kiện phát sinh
liên quan đến đối tượng nào thì phải được ghi nhận vào đúng đối tượng đó.
2.2 Các cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản vào cuối kì
·
Hiện hữu: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu thực sự tồn tại vào thời điểm lập BCTC.
·
Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền
liên quan đến tài sản của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả.
Các quyền liên quan đến tài sản có thể là quyền kiểm soát hay quyền sở hữu.
·
Đầy đủ: tất cả các tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu đã được ghi nhận đầy đủ. Tính đầy đủ đề cập đén khả năng bỏ
sót các khoản mục cần được ghi nhận trên BCTC.
·
Đánh giá và phân bổ: tài sản, nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu được thể hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp với chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc
phân bổ đã được ghi nhận phù hợp.
2.3 Các cơ sở dẫn liệu với các trình bày và thuyết minh
·
Hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện,
giao dịch và các vấn đề khác được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan
đến đơn vị.
·
Đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình
bày trên BCTC đã được trình bày.
·
Phân loại và dễ hiểu: các thông tin tài
chính cần trình bày, diễn giải và thuyết minh hợp lí, rõ ràng và dễ hiểu.
·
Chính xác và đánh giá: thông tin tài chính
và thông tin khác được trình bày hợp lí và theo giá trị phù hợp.

.png)
