Kiểm Toán Dữ Liệu
Trong thời đại số, dữ liệu trở thành một trong những tài sản quan trọng nhất của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Tuy nhiên, dữ liệu chỉ có giá trị khi đảm bảo chất lượng và khả năng truy xuất đầy đủ. Kiểm toán dữ liệu chính là công cụ giúp đánh giá và cải thiện quản trị dữ liệu, phát hiện sai sót, nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ vai trò, mục đích và tác động của kiểm toán dữ liệu, cũng như mối liên hệ của nó với việc xếp hạng cơ sở dữ liệu.
Kiểm toán dữ liệu là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 278/2025/NĐ-CP quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Kiểm toán dữ liệu là quá trình đánh giá một cách hệ thống, độc lập và khách quan đối với dữ liệu và hoạt động quản lý, khai thác dữ liệu nhằm bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời, hợp pháp, bảo mật và khả năng truy xuất của dữ liệu trong toàn bộ vòng đời dữ liệu bảo đảm phù hợp, tuân thủ Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia, Khung quản trị, quản lý dữ liệu, Từ điển dữ liệu dùng chung.
[...]
Như vậy, kiểm toán dữ liệu là quá trình đánh giá một cách hệ thống, độc lập và khách quan đối với dữ liệu và hoạt động quản lý, khai thác dữ liệu nhằm bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời, hợp pháp, bảo mật và khả năng truy xuất của dữ liệu trong toàn bộ vòng đời dữ liệu bảo đảm phù hợp, tuân thủ Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia, Khung quản trị, quản lý dữ liệu, Từ điển dữ liệu dùng chung.
Kiểm toán dữ liệu được dùng để làm gì?
Theo Điều 14 Nghị định 278/2025/NĐ-CP quy định cụ thể kiểm toán dữ liệu được dùng như sau:
- Kiểm toán dữ liệu được thực hiện nhằm phát hiện sai lệch, trùng lặp, thiếu hụt hoặc lỗi kỹ thuật trong dữ liệu; đánh giá mức độ tuân thủ quy định pháp luật, chuẩn kỹ thuật và khung kiến trúc dữ liệu quốc gia; xây dựng phương án xử lý, cải thiện chất lượng và nâng cao hiệu quả quản trị dữ liệu.
- Việc kiểm toán dữ liệu bao gồm: Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của dữ liệu; đánh giá khả năng chia sẻ, liên thông và sử dụng lại dữ liệu; kiểm tra tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật hiện hành; đánh giá quy trình kiểm soát truy cập, bảo vệ và sao lưu dữ liệu.
- Các hoạt động quản trị dữ liệu theo quy định của Khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia đều phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm toán dữ liệu.
- Bộ Công an là cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động kiểm toán dữ liệu định kỳ, đột xuất đối với dữ liệu của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương. Trừ việc kiểm toán dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
- Kết quả kiểm toán dữ liệu là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ trưởng thành dữ liệu và hiệu quả quản trị dữ liệu của từng cơ quan, tổ chức bao gồm kiểm toán tuân thủ, kiểm toán chất lượng dữ liệu và kiểm toán năng lực quản trị dữ liệu.
Kiểm toán dữ liệu có nằm trong tiêu chí xếp hạng cơ sở dữ liệu hay không?
Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 278/2025/NĐ-CP quy định:
Điều 15. Xếp hạng cơ sở dữ liệu
1. Việc xếp hạng các cơ sở dữ liệu được thực hiện định kỳ hàng năm.
2. Tiêu chí xếp hạng cơ sở dữ liệu gồm:
a) Tỷ lệ dữ liệu thuộc danh mục bắt buộc đã kết nối, chia sẻ đúng quy định và đúng hạn;
b) Mức độ sử dụng dữ liệu trong nội bộ và chia sẻ dữ liệu cho bên thứ ba có thẩm quyền;
c) Tỷ lệ dịch vụ công sử dụng dữ liệu dùng chung, mức độ tự động hóa và tái sử dụng dữ liệu;
d) Chất lượng dữ liệu (đầy đủ, chính xác, cập nhật, chuẩn hóa theo Từ điển dữ liệu dùng chung);
đ) Mức độ tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền dữ liệu;
e) Hiệu quả vận hành kỹ thuật và khả năng giám sát, cảnh báo tự động về hoạt động chia sẻ dữ liệu;
g) Kết quả kiểm toán dữ liệu;
h) Giá trị của dữ liệu được khai thác, sử dụng.
[...]
Theo quy định trên thì kết quả kiểm toán dữ liệu nằm trong các tiêu chí xếp hạng cơ sở dữ liệu.
Kết luận
Hy vọng qua bài viết trên, bạn đọc sẽ nắm rõ vai trò, mục tiêu và phạm vi áp dụng của kiểm toán dữ liệu, từ đó nâng cao nhận thức và thực hành quản lý dữ liệu một cách hiệu quả, minh bạch và an toàn.

.png)
