👉 Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi đáp ứng 02 điều kiện sau:
(i) Người lao động có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy
phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; và
(ii) Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động
tại Việt Nam.
👉 Tuy nhiên, khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP loại trừ 02 trường hợp
người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
(i) Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà
quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh
nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam,
di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên
lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít
nhất 12 tháng.
(ii) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đủ 60 tuổi đối với nam
và đủ 55 tuổi đối với nữ.
👉 Như vậy, không phải tất cả người lao động là công dân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam đều thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chỉ
những người lao động nước ngoài đáp ứng đủ 02 điều kiện và không thuộc 02
trường hợp loại trừ nêu trên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.