1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện
Căn cứ Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
-
Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài;
-
Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
-
Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.
-
Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn;
-
Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong các trường hợp dưới đây:
-
Không hoạt động trong 01 năm và không phát sinh các giao dịch với Cơ quan cấp giấy phép;
-
Không báo cáo về hoạt động của Văn phòng đại diện trong 02 năm liên tiếp;
-
Không gửi báo cáo theo quy định của pháp luật tới Cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
-
Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện không còn đáp ứng một trong những điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
2.1. Trình tự
Bước 1: Ra quyết định chấm dứt hoạt động và thanh toán nghĩa vụ với người lao động
Bước 2: Thực hiện thủ tục với cơ quan thuế (Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC)
Văn phòng đại diện phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, quyết toán thuế đối với Trưởng văn phòng đại diện, nhân viên làm việc tại văn phòng
Bước 3: Đóng tài khoản ngân hàng của Văn phòng đại diện (nếu có)
Bước 4: Thực hiện thủ tục chấm dứt văn phòng đại diện với cơ quan đăng ký kinh doanh (Điều 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP)
-
Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.
-
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.
Bước 5: Trả lại dấu tại cơ quan công an (Điều 18 Nghị định 99/2016/NĐ-CP)
Áp dụng với các văn phòng đại diện được cơ quan công an cấp con dấu.
2.2. Hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện (Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP)
Trừ trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện sẽ bao gồm những loại giấy tờ sau:
-
Thông báo về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện (Mẫu TB Thông tư 11/2016/TT-BCT);
-
Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoặc các giấy tờ có liên quan khác theo quy định của pháp luật;
-
Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
-
Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động
-
Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Số lượng: 01
Hình thức nộp: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.
Cơ quan giải quyết: Cơ quan cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
-
Sở Công Thương đối với trường hợp trụ sở Văn phòng đại diện có địa chỉ ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tinh tế và khu công nghệ cao.
-
Bản quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là Bản quản lý) đối với trường hợp Văn phòng đại diện đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Phí, lệ phí: Theo quy định pháp luật hiện hành, khi chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không bị mất lệ phí nhà nước.
#Thảo Nguyễn
#INC
#HCM