Thuế thu nhập cá nhân cho trường hợp cá nhân không cư trú tại Việt Nam

2019/10/10

ThuếTNCN

Thuế thu nhập cá nhân là một phần không thể thiếu trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án công cộng và các chương trình xã hội. Trong bối cảnh thị trường và công nghiệp ngày càng phát triển, việc điều chỉnh và cải thiện hệ thống thuế thu nhập cá nhân trở nên ngày càng quan trọng để đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và phản ánh đúng bản chất của nền kinh tế.

Thuế thu nhập cá nhân dành cho hai đối tượng là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân không cư trú.

1. Cá nhân không cư trú là gì?

Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC , có quy định như sau:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong cấc điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 1 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn trên là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
  • Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
  • Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
  • Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

2. Cá nhân không cư trú phá sinh thu nhập tại Việt Nam có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ tại Công văn 8204/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hàng có kết luận như sau:

“Trường hợp Tổ chức VIER PFOTEN International có người lao động là người nước ngoài không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu tiền lương, tiền công là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập

Theo đó, cá nhân không cư trú nhưng có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập đều thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú

(1) Đối với thu nhập từ kinh doanh

Thuế thu nhập cá nhân

=

Doanh thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh

x

Thuế suất


Trong đó:
  • Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
    Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú được nhận dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào thời điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
  • Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
            + 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
            + 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác;
            + 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

(2) Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công

Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

x

Thuế suất 20%


Trong đó: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú tại Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện tho công thức sau:

a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam

Trong đó: Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động

(3) Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế thu nhập cá nhân

=

Tổng số tiền nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam

x

Thuế suất 5%


(4) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế thu nhập cá nhân

=

Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam

x

Thuế suất 0,1%


Lưu ý: Không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay nước ngoài.

(5) Đối với số tiền từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế thu nhập cá nhân

=

Giá chuyển nhượng bất động sản

x

Thuế suất 2%


(6) Đối với số tiền từ thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

a) Từ bản quyền

Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam

x

Thuế suất 5%


b) Từ nhượng quyền thương mại

Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam

x

Thuế suất 5%


(7) Đối với số tiền từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

a) Từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Thuế thu nhập cá nhân

=

Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này

x

Thuế suất 10%


b) Từ trúng thưởng

Thu nhập chịu thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam, thu nhập từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt quá 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế

  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập tại trường hợp (1) là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập tại trường hợp (2), (3), (6), (7) là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập tại trường hợp (4), (5) là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

5. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân không cư trú

  • Tờ khai mẫu 02/KK-TNCH dành cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
  • Tờ khai mẫu 03/BDS-TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động 
  • Tờ khai mẫu 04/NNG-TNCN dành cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài
  • Tờ khai 04/TKQT-TNCN dành cho cá nhân thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản
Nguồn: Tổng hợp từ Thư viện pháp luật

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ