1. Chứng chỉ MOS (Microsoft Office Specialist)
Microsoft Office Specialist (MOS) là một trong những chứng chỉ tin học
văn phòng phổ biến nhất trên thế giới. Chứng chỉ này đánh giá khả năng sử dụng
các ứng dụng văn phòng của Microsoft như Word, Excel, PowerPoint, Access và
Outlook. MOS được cấp bởi Microsoft và có thể được đạt được trên nhiều cấp độ
khác nhau, từ cấp độ cơ bản cho đến cấp độ nâng cao.
MOS cung cấp cho những người có chứng chỉ này một lợi thế lớn khi tìm kiếm
việc làm trong các công ty sử dụng các ứng dụng Microsoft. Nhiều công ty yêu
cầu ứng viên có chứng chỉ MOS khi xin việc và các ứng viên có chứng chỉ này
thường được ưu tiên hơn trong quá trình tuyển dụng. Bên cạnh đó, MOS cũng giúp
nhân viên văn phòng nâng cao khả năng sử dụng các ứng dụng Microsoft và tăng
tính cạnh tranh trong công việc.
Cấu trúc kiểm tra MOS bao gồm một bài thi thực hành trên máy tính với thời
gian giới hạn. Các thí sinh cần sử dụng các tính năng và chức năng của ứng
dụng Microsoft để hoàn thành các nhiệm vụ được yêu cầu trong bài thi. Bài thi
được đánh giá bằng điểm số và các thí sinh cần đạt điểm số tối thiểu để đạt
được chứng chỉ MOS.
Chứng chỉ MOS được chia làm 3 cấp độ:Cấp độ cơ bản: Đánh giá khả năng sử dụng
các tính năng cơ bản của các ứng dụng Microsoft;
Cấp độ nâng cao: Đánh giá khả năng sử dụng các tính năng nâng cao;
Cấp độ chuyên gia: Đánh giá khả năng sử dụng các tính năng chuyên sâu của các
ứng dụng Microsoft.
Một số ưu điểm của chứng chỉ MOS bao gồm:
Tăng tính cạnh tranh trong công việc: Có chứng chỉ MOS sẽ giúp bạn nâng cao
khả năng sử dụng các ứng dụng văn phòng của Microsoft và tăng tính cạnh tranh
trong việc tìm kiếm việc làm.
Nâng cao hiệu suất làm việc: MOS giúp người dùng sử dụng các tính năng và chức
năng của Microsoft Office hiệu quả hơn, giúp nâng cao hiệu suất làm việc và
tiết kiệm thời gian.
Cải thiện khả năng làm việc nhóm: MOS giúp người dùng hiểu rõ hơn về các tính
năng và chức năng của Microsoft Office, giúp tương tác và làm việc với đồng
nghiệp và đối tác một cách dễ dàng hơn.
Đánh giá chính xác khả năng sử dụng Microsoft Office: MOS giúp đánh giá chính
xác khả năng sử dụng Microsoft Office của người dùng, giúp họ nhận ra những
điểm mạnh và điểm yếu của mình trong việc sử dụng các ứng dụng này
2. Chứng chỉ IC3 (Internet and Computing Core Certification)
IC3 (Internet and Computing Core Certification) là một chứng chỉ công
nghệ thông tin phổ biến được cấp bởi Trung tâm Chứng chỉ Năng lực Công nghệ
thông tin (Certiport). Chứng chỉ này được thiết kế để đánh giá khả năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản của người sử dụng cuối.
IC3 được chia thành ba phần chính:Computing Fundamentals: kiến thức về máy
tính và hệ điều hành, phần mềm ứng dụng và phát triển web.
Key Applications: kiến thức về ứng dụng văn phòng như xử lý văn bản, bảng tính
và cơ sở dữ liệu.
Living Online: kiến thức về mạng và Internet, bao gồm cách sử dụng trình
duyệt, tìm kiếm thông tin, truyền thông trực tuyến và an toàn trực tuyến.
IC3 được công nhận trên toàn thế giới và có sẵn bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Nó được đánh giá bằng các bài kiểm tra trực tuyến và yêu cầu đạt được ít nhất
75% trong mỗi phần để đạt được chứng chỉ hoàn thành.
IC3 là một chứng chỉ quan trọng cho những người muốn tăng cường khả năng làm
việc với máy tính và công nghệ thông tin cơ bản. Nó cũng là một tiêu chuẩn cho
những người tuyển dụng trong việc đánh giá kỹ năng công nghệ thông tin của ứng
viên.
3. Chứng chỉ ECDL (European Computer Driving License)
Chứng chỉ ECDL (European Computer Driving License) là một chứng chỉ tin
học được công nhận trên toàn cầu và được cấp bởi Hiệp hội ECDL. Chứng chỉ này
đánh giá và chứng nhận khả năng sử dụng các ứng dụng văn phòng phổ biến trên
máy tính.
ECDL được chia thành 7 mô-đun chính, bao gồm:Computer Essentials: kiến thức về
lịch sử và các thành phần cơ bản của máy tính.
Online Essentials: kiến thức về Internet, email và trình duyệt web.
Word Processing: kiến thức về xử lý văn bản và các tính năng của Microsoft
Word hoặc ứng dụng xử lý văn bản khác.
Spreadsheets: kiến thức về tính toán và các tính năng của Microsoft Excel hoặc
ứng dụng bảng tính khác.
Database: kiến thức về cơ sở dữ liệu và các tính năng của Microsoft Access
hoặc ứng dụng cơ sở dữ liệu khác.
Presentation: kiến thức về tạo và thuyết trình bài trình chiếu bằng Microsoft
PowerPoint hoặc ứng dụng tạo bài trình chiếu khác.
Online Collaboration: kiến thức về các công cụ hợp tác trực tuyến và các ứng
dụng quản lý dự án.
Để đạt được chứng chỉ ECDL, thí sinh phải thi đỗ 7 mô-đun trên và đạt điểm
trung bình ít nhất là 75% trong mỗi mô-đun. Sau khi hoàn thành, thí sinh sẽ
nhận được bằng chứng nhận ECDL.
Chứng chỉ ECDL được công nhận trên toàn thế giới và có sẵn bằng nhiều ngôn ngữ
khác nhau. Nó được coi là một tiêu chuẩn quốc tế cho khả năng sử dụng máy tính
và ứng dụng văn phòng, và được sử dụng rộng rãi trong giáo dục và doanh
nghiệp.
4. Chứng chỉ tin học văn phòng
Chứng chỉ Tin học văn phòng hay Chứng chỉ Công nghệ thông tin là loại
bằng Tin học được công nhận của hệ thống giáo giục quốc dân nhằm đánh giá
trình độ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông. Chứng chỉ này được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam được công nhận toàn
quốc. Chứng chỉ này có thời hạn vĩnh viễn.
Đây là loại chứng chỉ mới nhất này thay cho các chứng chỉ Tin học không còn
giá trị A, B, C theo mẫu cũ trước đây. Loại chứng chỉ này được Bộ GD&ĐT
chia thành 2 cấp độ là :Chứng chỉ Ứng dụng CNTT cơ bản: Loại chứng chỉ này có
chương trình đạo tạo tương đương với chỉ Tin học A trước đây, được bổ sung
thêm nhiều kiến thức chuyên sâu về máy tính và các nền tảng trong Tin học.
Chứng chỉ Ứng dụng CNTT nâng cao: Loại chứng chỉ này được cấp nếu bạn đã sở
hững Chứng chỉ Ứng dụng CNTT vơ bản và hoàn thành 3/9 Mô đun nâng cao. Loại
chứng chỉ này đòi hỏi bạn phải nắm vững các kiến thức về Tin học chuyên sâu.
Vì thế các khóa học Tin học văn phòng chủ yếu giảng dạy, bồi dưỡng và hoàn
chỉnh các kĩ năng tin học văn phòng nâng cao (Word, Excel, Power Point), giúp
học viên tự tin ứng dụng CNTT trong học tập, công việc và cuộc sống.
Xét về mức độ cần thiết cũng như tính phổ biến tại Việt Nam thi bằng Tin học
Công nghệ thông tin được coi là phổ biến nhất so với các loại bằng Tin học
khác. Bởi, nó là điều kiện bắt buộc tối thiểu để:Xét tốt nghiệp cho sinh viên
một số trường đại học, cao đẳng.
Hoàn thiện hồ sơ dự thi công chức theo Quy định của Bộ Nội vụ.
Viên chức, cán bộ đang công tác tại các Cơ quan Nhà nước hoàn thiện hồ sơ kỹ
năng sử dụng CNTT theo đúng các tiêu chuẩn do Cơ quan Nhà nước ban hành.
Tăng cơ hội thăng tiến, chuyển ngạch nâng lương.
Nguồn: https://daotaovinacontrol.edu.vn/blogs/news/chung-chi-tin-hoc-van-phong-pho-bien