2.2. Thử nghiệm cơ bản (Substantive test) - tiếp theo
b) Phần hành tiền
Phần hành tiền là một trong các phần hành tương đối đơn giản, do đó, thường được giao cho các bạn thực tập sinh. Phần hành tiền sẽ bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Một số loại hồ sơ và tài liệu liên quan tới phần hành này sẽ được liệt kê dưới đây:
- Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt (Cash count minutes)
- Bảng kiểm kê quỹ nhằm xác nhận tiền bằng VNĐ tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ trên cơ sở đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sở qui trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.
- Việc kiểm kê quỹ được tiến hành định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi cần thiết có thể kiểm kê đột xuất hoặc khi bàn giao quỹ. Biên bản kiểm kê quỹ phải ghi rõ số hiệu chứng từ và thời điểm kiểm kê (….giờ …..ngày …..tháng …..năm …..).
- Thông qua quan sát kiểm kê, Kiểm toán viên có thể xác nhận cơ sở dẫn liệu “hiện hữu” (existence) của khoản mục tiền mặt.
- Sao kê ngân hàng (Bank statement)
- Sao kê ngân hàng hay sao kê tài khoản ngân hàng là bảng thống kê các giao dịch làm biến động số dư tài khoản trong kỳ của khách hàng. Kỳ sao kê thường là một tháng, hoặc ngắn hơn tùy theo nhu cầu của khách hàng. Sao kê ngân hàng cho khách hàng biết được chính xác thông tin về thời gian giao dịch, nội dung giao dịch, số tiền giao dịch… của khách hàng. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể kiểm tra được các khoản chi tiêu, thanh toán ứng tiền, lãi phí hàng tháng của mình cũng như hạn chế rủi ro thất lạc tiền trong tài khoản…Sao kê ngân hàng sẽ cho Kiểm toán viên thấy được các giao dịch phát sinh qua ngân hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- Thư xác nhận ngân hàng (Bank confirmation letter)
- Đây là tài liệu được Kiểm toán viên yêu cầu khi đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính hàng năm của công ty hoặc để thực hiện kiểm toán một loại hình khác trong công ty.
- Nội dung của thư xác nhận phải theo thể thức đã thống nhất với các ngân hàng thanh toán bù trừ và phải bao gồm các nội dung sau: chi tiết tất cả số dư ngân hàng, cùng với chi tiết các tài khoản đã đóng trong năm; chi tiết về khoản lãi hoặc phí nào được tích lũy nhưng không bị tính phí; chi tiết về khoản vay, thấu chi và cơ sở vật chất, cùng với các hạn mức và ngày hoàn trả nếu có; tài sản nào do ngân hàng thay mặt khách hàng nắm giữ và bất kỳ tài sản nào được tính cho ngân hàng; nợ tiềm tàng nào mà ngân hàng có thể biết.
- Đây là bằng chứng kiểm toán quan trọng khi kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng vì nó là bằng chứng từ bên thứ ba gửi trực tiếp cho Kiểm toán viên, không chịu tác động của doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Kiểm toán viên không được ký vào biên bản kiểm kê tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu phải ký, phải ghi rõ là “Quan sát kiểm kê”.
- Kiểm toán viên chỉ quan sát, hạn chế tham gia kiểm đếm vì nếu có xảy ra thất thoát tài sản có thể làm ảnh hưởng đến Kiểm toán viên.
- Không được làm thất lạc thư xác nhận.
c) Chi phí trả trước
Chi phí trả trước là chi phí đã phát sinh (đã trả tiền, đã mua về) nhưng có liên quan tới nhiều kỳ hạch toán trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh. Để đảm bảo tính hợp lý của việc ghi nhận chi phí, người ta chia chi phí đó thành các kỳ và phân bổ vào chi phí các kỳ kế toán đó.
- Bảng phân bổ chi phí trả trước (Prepaid schedule)
- Bảng phân bổ chi phí trả trước dùng để theo dõi và phân bổ các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán (đã hạch toán vào tài khoản 242) nhằm tính toán ra số chi phí được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán.
- Dựa vào Bảng phân bổ này, Kiểm toán viên có thể biết được các chi phí phân bổ có chính xác, hợp lý và đúng với bản chất của các nghiệp vụ phát sinh hay không.
- Các tài liệu, hợp đồng có liên quan
- Một số khoản chi phí trả trước điển hình như trả trước tiền thuê nhà, thuê văn phòng thường sẽ kèm theo hợp đồng thuê. Kiểm toán viên dựa vào các hợp đồng này để xác định các chi phí doanh nghiệp phải trả, số tiền đã trả và các hạn trả tiền để đánh giá tính hợp lý của chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
d) Khoản phải thu khách hàng
Nợ phải thu từ khách hàng là những khoản phải thu bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp sẽ thu được từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
- Liệt kê chi tiết tuổi nợ
- Báo cáo các khoản phải thu theo tuổi nợ liệt kê tất cả các khách hàng có hoá đơn chưa thanh toán (hoặc thanh toán một phần) và sắp xếp các số dư các hóa đơn của họ theo ngày quá hạn thanh toán. Kiểm toán viên dựa vào danh sách này để đánh giá việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.
- Bảng lập dự phòng phải thu khó đòi
- Khi có bằng chứng tin cậy về tổn thất nợ phải thu, kế toán tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi. Dựa vào bảng trích lập dự phòng, Kiểm toán viên sẽ xem xét tính hợp lý của các khoản đã trích lập và có thể yêu cầu đưa ra các bút toán điều chỉnh nếu có sai sót trọng yếu.
- Danh sách các khoản nợ khó đòi trong kỳ đã được xóa nợ
- Khi doanh nghiệp đánh giá khoản phải thu không còn khả năng thu hồi thì sẽ tiến hành xóa trích lập dự phòng cho khoản này và ghi khoản nợ vào chi phí trong kỳ. Kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng để chứng minh được việc xóa nợ là phù hợp vì khi xóa nợ sẽ ảnh hưởng đến chi phí thuế của doanh nghiệp và một số chỉ số tài chính khác.
- Những chứng từ nhận tiền sau niên độ tính đến thời điểm kiểm toán
- Sau khi kết thúc kỳ kế toán, nếu công ty được thanh toán cho các khoản phải thu đã phát sinh trong kỳ thì Kiểm toán viên phải thu thập những chứng từ này để kiểm chứng cơ sở dẫn liệu “hiện hữu” của các khoản phải thu này.
- Thư xác nhận khoản phải thu
- Đây là tài liệu do Ban Giám đốc của công ty ký (nhưng được Kiểm toán viên gửi qua đường bưu điện hoặc email) gửi cho khách hàng của công ty được Kiểm toán viên lựa chọn từ sổ chi tiết các khoản phải thu của công ty. Việc gửi thư xác nhận sẽ giúp Kiểm toán viên xác định được giá trị và tính hiện hữu của khoản phải thu.
- Thư từ trao đổi về khoản phải thu giữa công ty và khách hàng
- Trong những trường hợp khoản phải thu vượt quá kỳ thanh toán, doanh nghiệp thường sẽ gửi email hay thư từ để nhắc nhở khách hàng thanh toán. Kiểm toán viên thu thập những thư này để đánh giá về khả năng thu hồi khoản phải thu, từ đó đưa ra các mức lập dự phòng tương ứng.
e) Tài sản cố định
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán tài sản cố định cũng như việc trích khấu hao cần phải ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa, đối với doanh nghiệp sản xuất khoản mục tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này có thể gây ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán tài sản cố định cũng như khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Danh sách chi tiết tài sản cố định
- Danh sách chi tiết tài sản cố định sẽ thể hiện các nghiệp vụ phát sinh tăng, thanh lý, chuyển nhượng, giảm khác trong kỳ theo từng loại. Kiểm toán viên có thể dựa vào các danh sách này để thực hiện việc đánh giá tính hợp lý và đúng đắn của số liệu về tài sản cố định ghi trên Báo cáo tài chính.
- Bảng khấu hao tài sản cố định trong kỳ
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định sẽ thể hiện số liệu khấu hao của các tài sản, bao gồm cả số lũy kế. Dựa vào bảng trích khấu hao, Kiểm toán viên có thể tính toán giá trị còn lại của tài sản và đánh giá tính hợp lý của giá trị khấu hao.
- Danh mục xây dựng cơ bản dở dang
- Danh mục này dùng để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (bao gồm chi phí mua sắm mới tài sản cố định, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Danh mục xây dựng cơ bản dở dang giúp Kiểm toán viên xác định được các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng và đánh giá các chi phí được vốn hóa vào giá trị tài sản có được doanh nghiệp ghi nhận hợp lý hay không.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định
- Bản kiểm kê tài sản cố định được lập ra nhằm xác nhận số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, thừa thiếu của đơn vị so với sổ kế toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý tài sản cố định, làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất và ghi sổ kế toán số chênh lệch. Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm kê tài sản cố định để xác nhận các số liệu ghi trên biên bản kiểm kê là chính xác.
f) Hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho để đảm bảo các khoản mục hàng tồn kho là có thực, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; được ghi nhận đầy đủ, chính xác, đúng niên độ, được tính giá nhất quán và ghi nhận theo giá trị phù hợp; và trình bày hợp lý trên Báo cáo tài chính.
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
- Kiểm toán viên đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê với Báo cáo Nhập xuất tồn và ngược lại để đảm bảo doanh nghiệp đã đối chiếu và điều chỉnh số liệu kế toán theo số liệu kiểm kê thực tế.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho hiện nay bao gồm 3 phương pháp: thực tế đích danh; nhập trước xuất trước (FIFO); bình quân gia quyền.
- Kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm tra tính giá xuất đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng và nhất quán phương pháp tính giá xuất kho đã lựa chọn.
- Bảng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Đối với các hàng tồn kho chậm luân chuyển, hàng tồn kho bị hư hỏng thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho những hàng tồn kho đó. Kiểm toán viên có thể dựa vào bảng trích lập dự phòng để đánh giá giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (Net realisable value – NRV).
- Các chứng từ khác
- Kiểm toán viên sẽ thu thập một số chứng từ khác như chứng từ mua hàng để chắc chắn rằng hàng tồn kho thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
g) Lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc khối lượng công việc, lao vụ mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.
- Quy chế lương thưởng
- Quy chế lương thưởng là văn bản do doanh nghiệp lập quy định về các vấn đề liên quan đến tiền lương và các khoản phải trả khác cho người lao động. Dựa vào các quy chế lương thưởng, Kiểm toán viên sẽ nắm được cách tính lương, thưởng cũng như các khoản phúc lợi cho nhân viên của công ty.
- Bảng lương
- Bảng lương là danh sách nhân viên của công ty, nhưng thuật ngữ này thường được sử dụng để chỉ: tổng số tiền mà một công ty trả cho nhân viên của mình hồ sơ của một công ty về tiền lương và tiền công, tiền thưởng và thuế khấu trừ của nhân viên bộ phận của công ty tính toán tiền và trả những khoản này. Kiểm toán viên dựa vào Bảng lương để tính toán và đánh giá lại chi phí lương trong kỳ.
h) Chi phí tài chính
- Hợp đồng vay vốn với ngân hàng
- Hợp đồng vay vốn là sự thỏa thuận giữa hai bên trong một giao dịch tài chính giao vốn. Hợp đồng vay vốn ngân hàng thường có một số nội dung sau: mục đích sử dụng tiền vay; biện pháp đảm bảo; thời hạn cho vay; lãi suất cho vay và phương thức thanh toán nợ, nợ quá hạn; quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp; hiệu lực và số bản của hợp đồng.
- Việc thu thập hợp đồng vay vốn với ngân hàng sẽ giúp Kiểm toán viên xác định được gốc vay và lãi vay, ngoài ra, có thể có các khoản chi phí phát sinh khác như phí phạt (nếu có).
- Bảng tính lãi tiền vay
- Bảng tính lãi vay sẽ thể hiện số gốc vay, tiền lãi phải trả, tiền lãi từng kỳ và số gốc vay còn lại. Dựa vào bảng tính tiền lãi vay, Kiểm toán viên sẽ xác định được chi phí lãi vay được phân bổ trong kỳ.
- Bảng tính lãi lỗ chênh lệch tỷ giá
- Kiểm toán viên cần đánh giá lại chênh lệch tỷ giá (nếu vay bằng ngoại tệ) sau đó so sánh với khách hàng xem chênh lệch họ đánh giá có khác nhiều với Kiểm toán viên không, nếu mức chênh lệch lớn hơn mức trọng yếu thì sẽ phải lên bút toán điều chỉnh.
III. Hoàn thành kiểm toán
Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên sẽ hoàn thành các thủ tục kiểm toán của mình và ra báo cáo.
- Thư giải trình Ban Giám đốc (Management representation letter)
- Thư giải trình Ban giám đốc là một lá thư do Kiểm toán viên chuẩn bị, được ký bởi ban quản lý cấp cao của công ty khách hàng. Bức thư bằng chứng về sự cam kết tính chính xác của các Báo cáo tài chính mà công ty đã giao cho Kiểm toán viên. Giám đốc điều hành và nhân viên tài chính cao cấp nhất (chẳng hạn như giám đốc tài chính) thường được yêu cầu ký vào lá thư này.
- Thư được ký sau khi hoàn thành công việc kiểm toán và trước khi Báo cáo tài chính được phát hành cùng với ý kiến của Kiểm toán viên. Đây là bằng chứng bảo vệ Kiểm toán viên trong trường hợp Báo cáo tài chính còn chứa đựng rủi ro sai sót trọng yếu nhưng Ban Giám đốc cố tình che giấu các nghiệp vụ có thể dẫn đến những rủi ro đó khiến cho Báo cáo tài chính được đánh giá là trung thực và hợp lý.
- Báo cáo Kiểm toán (Audit report)
- Báo cáo kiểm toán có thể hiểu là bảng tổng hợp kết luận cuối cùng của Kiểm toán viên mà trên đó Kiểm toán viên đánh giá Báo cáo tài chính của công ty đã phản ánh trung thực, hợp lý hay chưa? Đã tuân thủ đúng theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành hay chưa. Qua đó đưa ra ý kiến Kiểm toán viên về Báo cáo tài chính.
- Các loại ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính:
- Ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần là: Khi Kiểm toán viên kết luận rằng Báo cáo tài chính được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày Báo cáo tài chính được áp dụng, ý kiến kiểm toán phải sử dụng mẫu câu sau: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,…phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày Báo cáo tài chính được áp dụng].”
- Ý kiến kiểm toán dạng không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần là: Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, Kiểm toán viên kết luận rằng Báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra kết luận rằng Báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu.
Nguồn: https://knowledge.sapp.edu.vn/knowledge/job-preparation-c%C3%A1c-lo%E1%BA%A1i-gi%E1%BA%A5y-t%E1%BB%9D-c%E1%BB%A7a-ki%E1%BB%83m-to%C3%A1n-vi%C3%AAn