Việc hạch toán lương theo Thông tư 200 là yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ quy định kế toán. Bài viết sau sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán lương, các khoản trích theo lương và lưu ý cần biết.
1. Hạch toán chi phí tiền lương theo thông tư 200
1.1 Hạch toán căn cứ tính lương nhân viên
Cuối mỗi tháng, bộ phận kế toán cần tiến hành tính lương cho tập thể nhân viên. Quy trình này căn cứ theo các yếu tố:- Bảng chấm công tổng trong vòng một tháng;
- Bản hợp đồng lao động của nhân viên;
- Các quy chế về tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp của doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán dựa trên chi phí tiền lương và tiền thưởng nhân viên
Trước khi tiến hành hạch toán tiền lương theo Thông tư 200, bộ phận kế toán phải xác định cụ thể các khoản tiền lương đó chi trả cho bộ phận nào, được hạch toán theo thông tư nào. Việc xác định này giúp cho nhân viên kế toán thực hiện chính xác các khoản mục chi phí.1.2.1. Tính tiền lương và các khoản phụ cấp cần phải trả cho tập thể nhân viên
- Nợ TK 241, 622, 623, 627, 641, 641: Tổng lương và khoản phụ cấp.
- Có TK 334: Tổng lương và các khoản phụ cấp.
1.2.2. Tính tiền lương trả cho nhân viên
Xác định số tiền lương theo tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng chung:- Nợ TK 3531: Tiền thưởng phải trả cho nhân viên
- Có TK 334: Tiền thưởng phải trả cho nhân viên
- Nợ TK 334: Tiền thưởng chi trả cho nhân viên
- Có TK 111, 112: Tiền thưởng chi trả cho nhân viên
1.2.3. Tính tiền lương nghỉ phép thực phải trả cho tập thể nhân viên
Hằng tháng, bộ phận kế toán căn cứ vào kế hoạch, kế toán tiến hành ứng trước tiền lương nghỉ phép cho tập thể nhân viên. Cụ thể, kế toán hạch toán như sau:- Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642: Số tiền lương nghỉ phép trích trước
- Có TK 335: Số tiền lương nghỉ phép trích trước
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải chi trả cho nhân viên, kế toán thực hiện như sau:
- Nợ TK 335: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh
- Có TK 334: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh
2. Hạch toán các khoản trích theo lương theo thông tư 200
2.1. Tỷ lệ trích các khoản xác định theo lương
Căn cứ theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH và Công văn 2159/BHXH-BT của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hạch toán lương theo Thông tư 200 có hiệu lực từ ngày 1/6/2017, các khoản trích lương theo bảo hiểm sẽ được hạch toán như sau: Có thể thấy, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí đóng các loại bảo hiểm cho cơ quan theo quy định là 32% tổng lương phải trả cho nhân viên hằng tháng. Ngoài ra, nếu có thành lập Công đoàn tại doanh nghiệp, người sử dụng lao động còn cần phải đóng 2% trên tổng lương cho Liên đoàn lao động của Quận/ Huyện địa bàn nơi đặt trụ sở chính.2.2. Hạch toán các khoản tính vào chi phí của doanh nghiệp
Người làm kế toán khi hạch toán các khoản tính vào chi phí liên quan đến doanh nghiệp cần xác định chi tiết với từng bộ phận. Cụ thể
Tổng số tiền bảo hiểm doanh nghiệp phải nộp = 21,5% x Tổng quỹ lương
tham gia bảo hiểm
Theo đó, tiền lương thực trả sẽ được tính bằng:
Khi doanh nghiệp nộp chi phí đóng bảo hiểm, kế toán cần hạch toán như sau:
- Nợ TK 241, 622, 623, 627, 641, 642: Tổng tiền bảo hiểm + KPCĐ doanh nghiệp phải nộp
- Có TK 3383 (BHXH): 17,5% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Có TK 3384 (BHYT): 3% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Có TK 3386 (BHTN): 1% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Có TK 3382 (KPCĐ): 2% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm (nếu có)
2.3. Hạch toán các khoản trừ vào lương nhân viên
Công thức hạch toán các khoản trừ vào tiền lương nhân viên bao gồm:Tổng tiền bảo hiểm nhân viên phải nộp = 10,5% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm- Nợ TK 334: Tổng tiền bảo hiểm nhân viên phải nộp
- Có TK 3383 (BHXH): 8% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Có TK 3384 (BHYT): 1,5% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Có TK 3386 (BHTN): 1% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
3. Hạch toán các khoản giảm trừ vào lương khác
3.1 Tạm ứng lương
Mỗi nhân viên khi làm việc tại doanh nghiệp đều có thể sẽ phải tạm ứng lương trước các sự cố khách quan. Do đó, bộ phận kế toán cần theo dõi và xác định chi tiết số tiền lương tạm ứng trên thực tế để trừ vào lương phải trả định kỳ và hạch toán. Cụ thể như sau:- Nợ TK 334: Số tiền tạm ứng thực tế phát sinh
- Có TK 111, 112: Số tiền tạm ứng thực tế phát sinh
3.2 Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Tại nhiều vị trí và chức vụ, mức lương nhân viên phát sinh phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật. Mỗi nhân viên cần phải xác định rõ ràng mức thuế phải đóng và trừ vào lương trả định kỳ của nhân viên. Cụ thể:- Nợ TK 334: Số thuế TNCN khấu trừ
- Có TK 3335: Số thuế TNCN khấu trừ
- Nợ TK 3335: Số thuế TNCN phải nộp
- Có TK 111, 112: Số thuế TNCN phải nộp
4. Hạch toán chi trả lương nhân viên
Khi nhân viên kế toán tiến hành hạch toán trả lương định kỳ cho
NLĐ, bộ phận này phải dựa vào Bảng thanh toán tiền lương, phiếu
chi lương hoặc các chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Tiền lương thực trả = Tổng tiền lương (đã bao gồm phụ cấp, thưởng)
– Tiền bảo hiểm – Các khoản trừ được xác định (tạm ứng, thuế TNCN)
- Nợ TK 334: Số tiền lương thực trả
- Có TK 111, 112: Số tiền lương thực trả
Trong trường hợp doanh nghiệp chi trả lương cho nhân viên
bằng sản phẩm , hàng hóa, kế toán phải xuất hóa đơn ghi nhận tổng
doanh thu bán hàng và tiến hành hạch toán:
- Nợ TK 334: Số tiền lương phải trả nhân viên
- Có TK 5118: Doanh thu khác (giá bán hàng hóa)
- Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
5. Hạch toán nộp tiền bảo hiểm
Căn cứ theo Điều 7 Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định, doanh nghiệp phải trích tiền tham gia các loại bảo hiểm theo quy định và chuyển qua tài khoản của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Công việc này phải được làm hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng đó.Khi doanh nghiệp nộp chi phí đóng bảo hiểm, kế toán cần hạch toán như sau:
- Nợ TK 3383 (BHXH): 25.5% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Nợ TK 3384 (BHYT): 4.5% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Nợ TK 3386 (BHTN): 2% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm
- Nợ TK 3382 (KPCĐ): 2% x Tổng quỹ lương tham gia bảo hiểm (nếu có)
- Có TK 111, 112: Tổng số tiền bảo hiểm + KPCĐ phải nộp
6. Hạch toán tiền BHXH phải trả nhân viên tự nguyện tham gia
Trong quá trình làm việc, nhân viên có thể được hưởng các chế độ bảo hiểm như ốm đau, thai sản, … Lúc này, doanh nghiệp cần tiến hành tính tiền BHXH trả cho nhân viên tham gia và kế toán hạch toán như sau:- Nợ TK 3383 (BHXH): Số tiền chế độ được hưởng
- Có TK 334: Số tiền chế độ được hưởng
- Nợ TK 112: Số tiền nhận được
- Có TK 3383 (BHXH): Số tiền nhận được
- Nợ TK 334: Số tiền chế độ được hưởng
- Có TK 111, 112: Số tiền chế độ được hưởng
Nguồn: https://aztax.com.vn/hach-toan-luong-theo-thong-tu-200/