Đối tượng áp dụng Mẫu 02/KK-TNCN tờ khai thuế TNCN

2024/07/19

ThuếTNCN


1. Đối tượng áp dụng Mẫu 02/KK-TNCN tờ khai thuế TNCN


Ở khai thuế TNCN theo Mẫu 02/KK-TNCN (quy định tại Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với Cơ quan thuế bao gồm:
  •  Cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
  •  Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
  •  Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài.
  •  Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do nhận cổ phiếu thưởng khi chuyển nhượng.

2. Cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

2.1 Cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
  •  Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
  •  Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
    •  Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
      •  Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
      •  Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú/nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
    • Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
      •  Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú (nêu trên) nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
      •  Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

2.2 Cá nhân không cư trú 

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện đối với cá nhân cư trú nêu trên.

*Thông tin khác

Thông tin ứng tuyển và Hướng dẫn

Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/bai-viet/mau-02-kk-tncn-to-khai-thue-tncn-2023-voi-ca-nhan-co-thu-nhap-tien-luong-khai-thue-truc-tiep-voi-co-quan-thue-2764.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ