6. Phương trình kế toán trong báo cáo tài chính là gì?
Đây là phát minh quan trọng nhất trong kế toán của người Ý hơn 500 năm về trước. Khi nghiên cứu công ty, ngoài việc nắm được tài sản công ty, chúng ta còn phải biết công ty mua nó bằng vốn chủ sở hữu hay nợ.
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Các công thức mở rộng từ công thức nền tảng là:
Nợ phải trả = Tài sản – Chủ đầu tư vốn chủ sở hữu
Chủ Equity = Tài sản – Nợ phải trả
Trong đó:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Số tiền thực tiễn của doanh nghiệp (Khả năng thực lực của doanh nghiệp).
- Tài sản: Tổng tài sản hiện có trong Doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Nợ chiếm dụng (Nợ nhà cung cấp), Nợ tín dụng (Nợ ngân hàng), Nợ thuế (Nợ nhà nước)
Bảng cân đối phương trình kế toán nền tảng sẽ giúp doanh nghiệp thể hiện các mối quan hệ hoạt động tài chính trên thị trường, để có thể thấy được cơ bản các giá trị tài chính, nó đơn giản thể hiện một chức năng kinh doanh thực tế.
7. Thời gian nộp báo cáo tài chính
Theo Điều 109. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính của Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:
Đối với doanh nghiệp nhà nước
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Đối với các loại doanh nghiệp khác
Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
8. Mức phạt khi nộp chậm hoặc lập sai báo cáo tài chính
Vi phạm về tài khoản kế toán
Phạt tiền từ 5-10 triệu đồng với các hành vi dưới đây:
- Hạch toán không đúng nội dung
- Sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận.
- Không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được ban hành.
- Với 2 trường hợp đầu tiên, mức phạt trên chỉ áp dụng với cá nhân vi phạm. Trường hợp tập thể vi phạm thì sẽ bị phạt tiền gấp đôi.
Vi phạm về lập và trình bày báo cáo tài chính
Phạt tiền từ 5-10 triệu đồng với các hành vi:
- Lập BCTC không đầy đủ hoặc không đúng quy định.
- BCTC thiếu chữ ký.
- Trường hợp tập thể vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp đôi.
Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng với các hành vi:
- Lập không đầy đủ BCTC.
- Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác so với quy định chuẩn mực và chế độ kế toán.
Phạt tiền từ 20-30 triệu đồng với các hành vi sau:
- Không lập BCTC theo quy định
- Lập BCTC không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán.
- Lập và trình bày BCTC không tuân thủ chế độ và chuẩn mực kế toán.
Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng với các hành vi sau:
- Giả mạo BCTC, khai man số liệu nhưng chưa đến mức truy cứu hình sự.
- Thỏa thuận hoặc thực hiện ép buộc người khác giả mạo BCTC, khai man số liệu trên BCTC nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Cố ý hoặc thỏa thuận với người khác nhằm cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, phạt tiền từ 5-10 triệu đồng với các trường hợp sau:
- Không lập BCTC hoặc lập không đầy đủ nội dung
- Lập và trình bày BCTC không rõ ràng, nhất quán.
- Nộp BCTC, báo cáo quyết toán cho Cơ quan nhà nước chậm từ 1-3 tháng.
- Công khai BCTC không đầy đủ nội dung.
- Công khai BCTC chậm từ 1-3 tháng
- Hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán.
- Sửa nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán mà không được Bộ tài chính chấp thuận.
Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng với các hành vi:
- Không áp dụng đúng hệ thống tài khoản cho lĩnh vực của đơn vị.
- Không thực hiện đúng hệ thống tài khoản đã được chấp thuận.
Phạt tiền từ 20-30 triệu đồng với các hành vi:
- Nộp BCTC chậm quá 3 tháng.
- Lập BCTC không chính xác.
- Giả mạo BCTC, khai man số liệu.
- Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo BCTC.
- Cố ý thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật
- Công khai BCTC chậm quá 3 tháng.
- Sai thông tin, số liệu trên BCTC.
- Nộp BCTC không đính kèm báo cáo kiểm toán khi cần thiết.
9. Các thành phần của báo cáo tài chính
Đối với mọi doanh nghiệp bất kể quy mô, kết quả kinh doanh đều có thể được tóm tắt trên 4 mẫu báo cáo: Cân đối kế toán (Balance sheet), Báo cáo hoạt động kinh doanh ( Income Statement), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cashflow) và Thuyết minh báo cáo tài chính (Financial statement footnotes)
9.1. Bảng cân đối kế toán (Balance sheet)
Là một báo cáo tài chính quan trọng, cho biết tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bao gồm: Bảng liệt kê tài sản ngắn hạn (tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho), tài sản dài hạn (bất động sản, trang thiết bị sản xuất, sở hữu trí tuệ) và nguồn tiền mà doanh nghiệp mua tài sản bao gồm vốn chủ sở hữu, các khoản nợ ngắn hạn (nợ chi trả trong một năm), nợ dài hạn (có thể chi trả từ 2 năm trở lên).
Các thành phần của bảng cân đối kế toán
- Tài sản ngắn hạn: Những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi trong một chu kỳ kinh doanh. Thường thì tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp bán lẻ chiếm tỷ trọng rất lớn trong báo cáo tài chính của họ, với doanh nghiệp dịch vụ thì ngược lại.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản ngoại tệ… Tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng chuyển thành tiền nhanh, mang tính thanh khoản rất cao, sử dụng được ngay và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác. Vốn bằng tiền dự trữ quá nhiều có thể đáp ứng được các nhu cầu thanh toán nhưng thể hiện rằng vốn chưa đưa vào sản xuất kinh doanh để sinh lời.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Thay vì giữ quá nhiều khoản tiền “nhàn rỗi”. Doanh nghiệp dùng tiền đó để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản khác có thời gian thu hồi vốn dưới 1 năm.
- Các khoản thu ngắn hạn: Gồm phần thu của khách hàng ngắn hạn và trả trước cho nhà cung cấp (đặt cọc), phải thu nội bộ và phải thu khác trong vòng 1 năm tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt pháp lý, các khoản phải thu được coi là khoản sử dụng hợp pháp của khách nợ nếu giá trị các khoản này còn nằm trong thời hạn thanh toán. Các khoản này được coi là không hợp pháp khi quá hạn thanh toán. Nghiên cứu các khoản phải thu sẽ đánh giá công tác quản lý công nợ tại doanh nghiệp, tình hình thu hồi vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Hàng tồn kho: Giá trị toàn bộ hàng tồn kho của doanh nghiệp, thường được tính từ thời điểm nhập kho. Giá trị của khoản mục hàng hóa tồn kho tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm hoạt động cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn.
- Tài sản dài hạn: Là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi dài trên 1 năm.
- Tài sản cố định: Gồm tài sản hữu hình là máy móc, trang thiết bị, bất động sản mà doanh nghiệp sở hữu nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh. Còn tài sản vô hình có thể kể đến như sở hữu trí tuệ, lợi thế thương mại, thương hiệu doanh nghiệp. Cả hai loại tài sản này đều sẽ có khấu hao dần theo thời gian.
- Các khoản đầu tư dài hạn: Tương tự như các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản đầu tư dài hạn có thời hạn thu hồi trên 1 năm, mục tiêu của đầu tư là để sinh lời và nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp khác hay không muốn bán ra trong thời gian ngắn.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản nợ ngắn hạn (dưới 1 năm) và nợ dài hạn (trên 1 năm). Các khoản nợ này là khoản nợ hợp pháp nếu số dư tại thời điểm lập báo cáo còn nằm trong hạn thanh toán. Ngược lại, khoản nợ này sẽ bất hợp pháp khi số dư nợ đó đã quá hạn.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ban đầu của nhà sáng lập và tiền đầu tư sau này cộng thêm lợi nhuận tái đầu tư từ hoạt động kinh doanh.
9.2. Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh (Income Statement)
Là báo cáo tài chính quan trọng, cho biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Được tóm tắt qua công thức:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Cụ thể, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh sinh ra nhiều loại doanh thu trừ cho nhiều loại chi phí để có những loại lợi nhuận khác nhau. Điều này đảm bảo rằng những chủ doanh nghiệp có thể nắm rõ được tiền của họ đang tới từ đâu, tiêu vào đâu, cũng như tiềm năng tạo ra lợi nhuận ở các giai đoạn khác nhau, tiêu biểu nhất chính là trước và sau khi khấu hao toàn bộ tài sản hiện tại của doanh nghiệp.
Các thành phần chính trong báo cáo hoạt động kinh doanhDoanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Giá vốn hàng bán: Là tổng chi phí để sản xuất hoặc mua hàng hóa để bán.
- Lợi nhuận gộp: Là chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán, cho biết hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí hoạt động: Là tổng chi phí để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, …
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và chi phí hoạt động, cho biết hiệu quả của hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp.
- Thu nhập (chi phí) khác: Là tổng thu nhập hoặc chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, như thu nhập từ các khoản đầu tư, chi phí lãi vay…
- Lợi nhuận trước thuế: Là chênh lệch giữa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và thu nhập (chi phí) khác, cho biết hiệu quả toàn diện của doanh nghiệp trước khi tính thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận sau thuế: Là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp, cho biết hiệu quả toàn diện của doanh nghiệp sau khi tính thuế.
9.3. Bảng lưu chuyển tiền tệ (Statement of cashflow)
Bảng báo cáo này cho biết dòng tiền ra vào của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Đánh giá khả năng thanh toán, sinh lời, sử dụng vốn và phát triển doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ được chia làm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Báo cáo toàn bộ thu, chi hằng ngày của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Báo cáo các khoản thu, chi từ hoạt động đầu tư tài sản, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của doanh nghiệp. Khách với hoạt động kinh doanh diễn ra thường nhật, còn hoạt động đầu tư xảy ra không cố định.
- Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Thể hiện các hoạt động nhận vốn đầu tư hay nhận vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho biết thông tin về việc chi trả nợ và cổ tức từ phía doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ thể hiện khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp, bằng cách trình bày dòng tiền thuần và lợi nhuận của doanh nghiệp, bảng lưu chuyển tiền tệ giúp cho các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế và chính phủ có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
9.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Financial statement footnotes)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một phần của báo cáo tài chính, dùng để giải thích và bổ sung các thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để phục vụ cho việc mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các số liệu được trình bày nhằm bổ sung cho các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về các số liệu trong báo cáo tài chính và có cơ sở để ra quyết định quản trị doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các thành phần sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Trình bày về lĩnh vực kinh doanh, hình thức sở hữu vốn, cấu trúc tổ chức, các sự kiện quan trọng trong kỳ báo cáo…
- Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ: Xác định kỳ kế toán của doanh nghiệp (thường là 12 tháng) và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán (thường là đồng Việt Nam).
- Các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ các quy định pháp luật về kế toán mà doanh nghiệp tuân thủ, cũng như các chế độ kế toán riêng của doanh nghiệp (nếu có).
- Các chính sách kế toán áp dụng: Giải thích các nguyên tắc, phương pháp và cách thức ghi nhận, đánh giá, trình bày các khoản mục trong báo cáo tài chính, như phương pháp tính khấu hao, phương pháp xác định giá trị hợp lý, phương pháp xác định chi phí…
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cung cấp các chi tiết, phân tích và giải thích cho các số liệu được trình bày trong các bảng này, như thành phần của các khoản mục, biến động của các khoản mục, các giao dịch đặc biệt…
- Thông tin khác: Bao gồm các thông tin có liên quan đến báo cáo tài chính mà không thuộc các thành phần trên, như cam kết và rủi ro của doanh nghiệp, các giao dịch với bên liên quan, các sự kiện sau ngày báo cáo…
10. Lưu ý về ý kiến của kiểm toán
Rất nhiều người khi đọc báo cáo tài chính thường lược qua phần ý kiến của kiểm toán, trong khi đây là phần quan trọng đầu tiên cần chú ý đến. Các số liệu trên báo cáo tài chính sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.
Có 4 mức độ hay ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:
- Chấp nhận toàn phần.
- Ngoại trừ.
- Không chấp nhận.
- Từ chối.
11. Kết
Hoạt động báo cáo tài chính không chỉ là nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với quy định của nhà nước mà còn giúp kiểm tra toàn diện tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính cần thiết.
Nguồn: https://fast.com.vn/bao-cao-tai-chinh-financial-statement-la-gi/