Chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử

2024/08/21

ThuếTNDN

Chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không? Đây là một câu hỏi quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay khi hoạt động mua bán trực tuyến ngày càng phát triển. Hãy cùng Công ty Kế toán AGS giải đáp câu hỏi này nhé.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, và với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Điều này có nghĩa là chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện này, sẽ được coi là chi phí hợp lý và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Việc này giúp doanh nghiệp tận dụng lợi thế của mua sắm trực tuyến trong khi vẫn tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, góp phần tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1. Chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các quy định như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: 

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. 

c) Khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. 

[...]

Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, phải tuân theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

[...]

Căn cứ Công văn 38534/CTHN-TTHT năm 2024, Cục Thuế TP Hà Nội giải đáp:
Các khoản chi mua hàng qua sàn thương mại điện tử, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Từ các căn cứ này, chi phí mua hàng hóa trên sàn giao dịch thương mại điện tử của công ty sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
  • Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
  • Chi phí có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau, căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP:
  • Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
  • Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính: Số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.Việc nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015.
  • Đơn vị hạch toán phụ thuộc của các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính: Nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.

3. Thu nhập miễn thuế TNDN gồm những khoản nào

Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, bao gồm:
  • Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2023.
  • Thu nhập từ thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
  • Thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho đối tượng này.
  • Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
  • Thu nhập từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
  • Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
  • Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu.
  • Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
  • Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định.
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A2C8D-hd-chi-phi-mua-hang-hoa-tren-san-giao-dich-thuong-mai-dien-tu-co-duoc-tru-khi-xac-dinh-thu-nhap-chiu-t.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ