Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu

2024/09/24

ThuếGTGT ThuếHoànthuế

Công ty Kế toán AGS hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp. Trong bài viết này công ty sẽ chia sẻ chi tiết Liệu hàng nhập khẩu có được hoàn thuế hay không và hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu thực hiện như thế nào. Cùng tìm hiểu chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Các trường hợp hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế

1.1. Hàng nhập khẩu sau đó tiêu dùng trong nước

Theo quy định cũ tại Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế nếu lũy kế sau ít nhất mười hai tháng hoặc ít nhất 4 quý tính từ tháng/quý đầu tiên hoặc phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết – mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Tuy nhiên, Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư 219/2013 đã bỏ trường hợp này.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu
Như vậy, hiện nay hàng nhập khẩu hay sản xuất, kinh doanh tiêu dùng trong nước không thuộc trường hợp được hoàn thuế nữa mà số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ còn dư sẽ được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Mặc dù các trường hợp hoàn thuế GTGT bị hạn chế, nếu cá nhân, tổ chức khi nhập khẩu đã nộp nhiều hơn số thuế phải nộp hoặc nộp nhầm thuế GTGT cho hàng hóa thuộc diện hàng không chịu thuế thì sẽ được Nhà nước hoàn trả thuế theo quy định.

1.2. Hàng nhập khẩu doanh nghiệp nộp thừa, nộp nhầm thuế

Theo Khoản 2 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC, tiền thuế nộp thừa, nộp nhầm của doanh nghiệp sẽ được giải quyết theo trình tự:
  • Bù trừ tự động với tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc phải nộp của cùng loại thuế.
  • Bù trừ tự động với tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc phải nộp của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế quy định trong mục lục NSNN.
Sau khi bù trừ tự động theo thứ tự trên mà vẫn còn dư tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế để đề nghị được hoàn trả thuế theo quy định của pháp luật.

1.3. Hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu

Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016-NĐ/CP quy định:

"Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện được việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn"

Như vậy, trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu luôn nhưng hoạt động xuất khẩu không diễn ra trên địa bàn hoạt động hải quan theo quy định thì doanh nghiệp sẽ không được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, từ ngày 01/02/2018, theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì:

"Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo."

Căn cứ vào quy định nêu trên, từ ngày 1/07/2016 đến trước ngày 1/02/2018 thì doanh nghiệp nhập khẩu rồi xuất khẩu sẽ không được hoàn thuế; từ ngày 1/2/2018 các doanh nghiệp này được hoàn thuế nếu số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ > 300 triệu. Với trường hợp nhập khẩu rồi tái xuất thì hàng nhập khẩu rồi tái xuất trả chủ hàng thuộc về hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu nên hoàn thuế gtgt đối với hàng nhập khẩu tái xuất được áp dụng tương tự như trên.

1.4. Hàng nhập khẩu để gia công sản xuất hàng xuất khẩu

Nhiều doanh nghiệp hiện nay có nguyên – vật liệu đầu vào là hàng nhập khẩu nên cần tính đến việc hoàn thuế cho loại hàng này. Hoàn thuế hàng nhập để gia công hàng xuất khẩu chia thành 2 trường hợp:

DN nhập khẩu để gia công theo hợp đồng đã ký kết với bên nước ngoài

Điều 4 TT 219/2013-TT/BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT, trong đó có:

"Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài."

Vì hàng hóa là nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất nằm trong quy định tại hợp đồng ký kết với nước ngoài thuộc diện hàng hóa không chịu thuế, nên nếu DN đã tạm nộp thuế GTGT đầu vào cho lô hàng diện này ở khâu nhập khẩu thì sẽ được hoàn trả phần thuế đã nộp.

DN nhập khẩu để gia công không theo hợp đồng đã ký kết với bên nước ngoài

Vì hàng hóa nhập khẩu để gia công sản xuất không nằm trong quy định tại hợp đồng đã ký kết với nước ngoài không thuộc diện không chịu thuế nên DN phải tiến hành kê khai và nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu như bình thường, khi DN xuất khẩu chịu thuế suất 0% thì sẽ được hoàn thuế GTGT khâu xuất khẩu theo đúng quy định của Pháp luật.

2. Điều kiện để doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu

Thực tế, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nằm trong nhóm các mặt hàng nhập khẩu được hoàn thuế vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và trải qua quy trình thủ tục để được Nhà nước hoàn thuế GTGT hàng nhập. Theo đó:
  • Doanh nghiệp là cơ sở kinh doanh hợp pháp được cấp giấy tờ chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền.
  • Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
  • Doanh nghiệp lập và lưu giữ sổ kế toán, sử dụng chứng từ kế toán theo quy định
  • Doanh nghiệp có TK tiền gửi ngân hàng.
Sau khi xác định mình đáp ứng các điều kiện nêu trên và hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được hoàn thuế, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp được hoàn trả thuế cũng tiến hành chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập theo thông tư 156/2013/TT-BTC sẽ bao gồm các giấy tờ:
  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (Mẫu số 01/ĐHNT – ban hành kèm Thông tư trên)
  • Tờ khai thuế GTGT hàng tháng, quý đính kèm bản kê – bản photo.
  • Bảng kê cho các hóa đơn lớn hơn 20 triệu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

Công ty AGS cảm bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo chúng tôi để cập thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://amis.misa.vn/19719/hoan-thue-gtgt-hang-nhap-khau/

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ