Việc mua bán hàng hóa theo hình thức trả góp có lãi trong trường hợp này giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt tính như thế nào? Công thức dùng để tính thuế tiêu
thụ đặc biệt trong trưởng hợp trên như nào?
I.Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng hóa mua bán theo hình thức trả góp có bao gồm lãi trả góp không?
Tại Điều 4 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Giá tính thuế
...
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một
lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
...
Theo đó, đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không
bao gồm khoản lãi trả góp.
Như vậy, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp hàng hóa mua bán
theo hình thức trả góp không bao gồm lãi trả góp.
II.Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa được quy định ra sao?
Tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 và khoản 1 Điều 2 Luật thuế giá trị
gia tăng,
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định
như sau:
Giá tính thuế
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra,
giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi
trường và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở
sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh
doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công
ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở
kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình
quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp bán ra;
3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở
giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng
thời điểm bán hàng;
4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán
theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung
ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao
gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt
cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các
hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa,
ka-ra-ô-kê;
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều
này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá
tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Như vậy, tùy thuộc từng loại hàng hóa mà giá dùng để tính thuế tiêu thụ đặc
biệt cũng có sự điều chỉnh, cụ thể như tại quy định trên.
III. Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng với hàng hóa được tính theo công thức nào?
Tại Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về căn cứ tính
thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối chiếu với quy định này thì số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác
định dựa trên công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế x thuế suất
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/gia-tinh-thue-tieu-thu-dac-biet-trong-truong-hop-hang-hoa-mua-ban-theo-hinh-thuc-tra-gop-co-bao-gom-843821-95423.html