Công ty Kế toán AGS hoạt động trong lĩnh vực tư và cung cấp dịch vụ Kế
toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty sẽ chia sẻ về chủ đề "Thuế tiêu thụ đặc biệt được
khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như thế nào?" Cùng
tìm hiểu chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ Điều 14 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế, phân
bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1.1. Các trường hợp được phân bổ:
Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.
1.2. Phương pháp phân bổ
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh
xổ số điện toán bằng (=) số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hoạt động kinh
doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên doanh thu bán vé thực tế
của người nộp thuế.
Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
1.3. Khai thuế, nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt chung cho toàn bộ hoạt
động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 01/TTĐB, phụ lục bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của
nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB, phụ
lục bảng phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các địa phương nơi
được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo mẫu số
01-3/TTĐB ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số
điện toán theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu
Căn cứ Khoản 5 Điều 13 Thông tư trên quy định về kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau:
a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ
tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh
thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công
trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại
điểm b khoản này.
b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các
trường hợp sau:
b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý
dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp
thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi
đối với các dự án do dân tự làm.
b.3) Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân
sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
b.4) Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân
sách nhà nước.
c) Chủ đầu tư khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm lập
chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ trên chứng từ
thanh toán được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu. Chủ
đầu tư có trách nhiệm cung cấp chứng từ thanh toán cho các nhà thầu đã được
Kho bạc Nhà nước khấu trừ thuế.
d) Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế giá trị gia tăng đã
được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát
sinh tại tỉnh nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ
được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh đó.
Trường hợp công trình nằm trên nhiều tỉnh thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác
định doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng công trình theo từng tỉnh và có
trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định tại Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ gửi Kho bạc Nhà nước để khấu trừ
thuế giá trị gia tăng và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh. Trường hợp
công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định
được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên
doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của công trình, hạng mục công trình
xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh
trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho
từng tỉnh. Trường hợp công trình trong cùng tỉnh (gồm: công trình liên huyện,
công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế địa phương
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ hạch toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn huyện.
đ) Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế giá
trị gia tăng đã khấu trừ, tổng hợp đầy đủ thông tin trên chứng từ thu vào Bảng
kê chứng từ nộp ngân sách và chuyển cho cơ quan thuế theo quy định.
Công ty Kế toán AGS cảm bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo chúng tôi để cập thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/5905D-hd-khai-thue-tinh-thue-phan-bo-va-nop-thue-tieu-thu-dac-biet-nhu-the-nao.html#google_vignette