Công ty TNHH Kế toán - Kiểm toán AGS nằm trong hàng đầu những đơn vị chuyên
cung cấp các dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, và tư vấn thuế tài chính. Cùng với
chất lượng dịch vụ tốt và uy tín, Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong ngành
nghề, để phục vụ công việc thì các kiến thức liên quan đến ngành nghề là điều
vô cùng cần thiết cho mỗi cá nhân trong tập thể. Hôm nay Công ty AGS xin được
thảo luận với các bạn đọc về nội dung các có tính thuế TNCN đối với trợ cấp
mất việc làm hay không. Bài viết sẽ cung cấp cho bạn những thông tin thực tế
và hữu ích, chắc hẳn sẽ mang lại những giá trị phục vụ cho cuộc sống và công
tác Kế toán Kiểm toán của những người đang theo ngành nghề đặc biệt là những
vấn đề liên quan đến phúc lợi của người lao động.
Trợ cấp mất việc làm là gì
Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm
việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy
định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng
tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao
động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06
tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trợ cấp mất việc làm là khoản tiền do người sử dụng lao động chi trả
người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng bị mất việc làm do:
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ (khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019):
- Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động.
- Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
- Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
- Vì lý do kinh tế (khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019):
- Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế.
- Thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
- Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động
(khoản 1 Điều 43 Bộ luật Lao động 2019).
Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc
được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để trợ cấp thôi việc
là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động trừ đi thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền
kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Khoản tiền trợ cấp mất việc làm có tính thuế TNCN không
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 2 Thông tư
111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế.
- Thu nhập từ nhận quà tặng.
Như vậy, trợ cấp mất việc làm được tính từ thu nhập từ tiền công, tiền lương
và được hiểu là khoản thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT- BTC quy định về các khoản
phụ cấp, trợ cấp chịu thuế như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động, bao gồm:
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng
chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn
thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ
trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi
làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai
sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm
khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo
quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp
luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm
công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển
vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Như vậy, từ những quy định trên, trợ cấp mất việc làm là khoản thu nhập từ
tiền lương, tiền công của người lao động.
Tuy nhiên, trợ cấp mất việc làm không thuộc các khoản phụ cấp, trợ cấp chịu
thuế thu nhập cá nhân. Do đó, khoản thu nhập từ trợ cấp mất việc làm thì không
tính thuế thu nhập cá nhân.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là khi nào
Căn cứ Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu
nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được
trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng
nộp thuế nhận được thu nhập.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là
thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm
đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian đọc bài viết này. Hi vọng bài viết có
thể cung cấp cho bạn sẽ có những thông tin bổ ích trong cuộc sống và công
việc. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi đễ có thêm những thông tin bổ ích khác
và cơ hội việc làm tại AGS nữa nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/tro-cap-mat-viec-lam-co-tinh-thue-tncn-khong-4055.html