Tài khoản 412 là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của các doanh nghiệp, giúp ghi nhận các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ về tài khoản này không chỉ giúp các kế toán viên lập báo cáo tài chính chính xác mà còn hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát và quản lý chi phí hiệu quả.
Cùng AGS tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản là gì? Việc đánh giá chênh lệch khi kiểm kê tài sản được quy định như thế nào?
Hiện nay, pháp luật về kế toán và các văn bản liên quan chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về “chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Tuy nhiên, thuật ngữ này có thể được hiểu là sự thay đổi trong giá trị của tài sản, bao gồm cả việc tăng hoặc giảm nguyên giá tài sản của doanh nghiệp, do biến động tỷ giá ngoại tệ qua từng thời kỳ.Theo Điều 40 của Luật Kế toán 2015, kiểm kê tài sản là quá trình đo đếm, xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản và nguồn vốn tại thời điểm kiểm kê, nhằm đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Pháp luật yêu cầu các đơn vị kế toán phải thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
- Cuối kỳ kế toán năm;
- Khi doanh nghiệp có sự thay đổi về cơ cấu như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản, hoặc thay đổi hình thức sở hữu;
- Trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, hoặc các sự cố bất thường khác;
- Khi có yêu cầu đánh giá lại tài sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Tài sản cần đánh giá lại chủ yếu là tài sản cố định (TSCĐ), tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc đánh giá lại có thể áp dụng cho các loại tài sản khác như vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa hay sản phẩm dở dang, nếu thấy cần thiết.- Chênh lệch do việc đánh giá lại tài sản sẽ được ghi nhận vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
- Khi có quyết định của cơ quan nhà nước về việc đánh giá lại tài sản;
- Trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Các tình huống khác theo quy định của pháp luật.
- Giá trị tài sản sau khi đánh giá lại sẽ được xác định dựa trên bảng giá do nhà nước quy định hoặc theo kết luận của Hội đồng định giá tài sản.
- Chênh lệch giá trị tài sản sau khi đánh giá lại sẽ được hạch toán và xử lý theo chính sách tài chính hiện hành, đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Bên Nợ:- Chênh lệch giảm giá trị tài sản do việc đánh giá lại tài sản;
- Xử lý chênh lệch tăng khi đánh giá lại tài sản.
- Chênh lệch tăng giá trị tài sản sau khi đánh giá lại;
- Xử lý chênh lệch giảm khi đánh giá lại tài sản.
Số dư bên Nợ: Chênh lệch giảm giá trị tài sản do đánh giá lại chưa được xử lý.
Số dư bên Có: Chênh lệch tăng giá trị tài sản do đánh giá lại chưa được xử lý.
4. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
Khi có quyết định của Nhà nước về việc đánh giá lại tài sản cố định, vật tư, hàng hóa hoặc định giá trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch phát sinh vào sổ kế toán.Đánh giá lại vật tư, hàng hóa:
- Nếu giá trị đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, số chênh lệch tăng được ghi nhận như sau:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nếu giá trị đánh giá lại thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán, số chênh lệch giảm sẽ được ghi nhận như sau:
- Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có TK 155 – Thành phẩm
Đánh giá lại TSCĐ sử dụng cho BQLDAĐT:
Dựa trên kết quả tổng hợp kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ:
Dựa trên kết quả tổng hợp kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ:
- Nếu phần nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn được điều chỉnh tăng, ghi nhận như sau:
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất – Phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng)
- Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại điều chỉnh tăng)
- Nếu phần nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn được điều chỉnh giảm, ghi nhận như sau:
- Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại điều chỉnh giảm)
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
- Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất – Phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản vào cuối năm tài chính:
Nếu tài khoản 412 có số dư bên Có và có quyết định bổ sung nguồn vốn đầu tư, ghi nhận như sau:
Nếu tài khoản 412 có số dư bên Có và có quyết định bổ sung nguồn vốn đầu tư, ghi nhận như sau:
- Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ
- Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
- Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://aztax.com.vn/tai-khoan-412/