Có bắt buộc khách hàng phải chuyển khoản để đảm bảo ghi nhận chi phí hợp lý cho thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Công ty Kế toán AGS Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế
và Tư vấn quản lý.
Bài viết này sẽ làm rõ quy định về phương thức thanh toán khi doanh nghiệp ghi
nhận chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Cụ thể, chúng ta sẽ tìm hiểu xem việc thanh toán bằng chuyển khoản có bắt buộc
hay không, cũng như các yêu cầu pháp lý liên quan đến việc chứng minh chi phí
hợp lệ.
Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến các trường hợp ngoại lệ, điều kiện áp
dụng và những lưu ý quan trọng giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định thuế, hạn
chế rủi ro trong quá trình quyết toán.
Việc tuân thủ chính xác quy định về thanh toán không chỉ giúp doanh nghiệp đảm
bảo tính hợp lý của chi phí khi tính thuế mà còn giảm thiểu nguy cơ bị xuất
toán chi phí hoặc xử phạt hành chính. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp thông tin
hữu ích, giúp bạn đọc hiểu rõ và áp dụng đúng trong thực tế. Cùng tìm hiểu chi
tiết ngay sau đây!
1. Có những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nào?
Theo Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế, cụ thể:
"1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu
nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ
sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán
doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các
hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này;
c) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở
hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản),
trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định
của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng
và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ;
khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này
chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh
trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho
vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với
tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay
ban đầu;
e) Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không
hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi
phí;
g) Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
h) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
i) Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;
k) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh
tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản
tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn
đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy
định của pháp luật;
l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
m) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ 100 % vốn điều lệ.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định
chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này (được sửa đổi bởi khoản 3
Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP);
n) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
o) Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại
Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
3 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài
quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là
thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ,
cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá
nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt
Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các
dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại
Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ
thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc,
thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương
mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài;
đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía
nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này
(được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP)."
2. Khi nào xác định thu nhập để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
"Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ
trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6
Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”."
3.Các khoản chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt"."
Và vấn đề khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào áp dụng theo khoản 10 Điều 1
Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:
"10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các
trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng
và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản
4 Điều này"."
Như vậy, bạn với tư cách là bên bán hàng thì việc khách chuyển khoản hay trả
tiền mặt là quyền của khách hàng hoặc thỏa thuận hai bên chứ không có quy định
nào bắt buộc khách hàng phải thanh toán bằng cách chuyển khoản khi mua hàng.
Việc chuyển khoản chỉ nhằm mục đích giúp cho bên mua ghi nhận chi phí hợp lý
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn
đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập
nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫnAGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/co-bat-buoc-khach-hang-phai-chuyen-khoan-de-dam-bao-ghi-nhan-chi-phi-hop-ly-cho-thu-nhap-chiu-thue--172747-4780.html
.png)
