Chi thưởng cho nhân viên có phải là chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp?

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách về phần thuế, người lao động đang muốn tìm hiểu về cách tính thuế. Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế trực thu, được tính dựa trên thu nhập được chịu thuế trong một khoảng thời gian cụ thể và mức thuế áp dụng. Đây được coi là một trong những nguồn thuế quan trọng nhất của ngân sách quốc gia.

I. Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì trừ các khoản chi không được trừ theo quy định, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn, nếu doanh nghiệp chưa thanh toán tại thời điểm ghi nhận chi phí, thì doanh nghiệp vẫn được phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Nếu doanh nghiệp thanh toán nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thì doanh nghiệp cần phải kê khai và điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt. Điều này áp dụng ngay cả khi cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này.
Đối với trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và có hóa đơn được in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định pháp luật, nếu hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Nếu hóa đơn có giá trị dưới 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

II. Tiền thưởng cho nhân viên có đưa vào chi phí được trừ thuế TNDN không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN.
Theo đó, các khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động mà công ty không được trừ khi tính thuế TNDN gồm những khoản sau đây:
  • Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật;
  • Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
  • Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
  • Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, khoản tiền thưởng cho nhân viên để được đưa vào chi phí được trừ thuế TNDN thì khoản thưởng này cần phải đáp ứng điều kiện là được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ:
  • Hợp đồng lao động;
  • Thoả ước lao động tập thể;
  • Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
  • Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Còn nếu khoản tiền thưởng cho nhân viên của công ty không đáp ứng điều kiện này thì công ty sẽ không được trừ thuế TNDN đối với khoản thưởng.

III. Thuế TNDN phải nộp được tính theo công thức nào?

Theo Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định thì số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng cách lấy thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có), sau đó nhân với thuế suất thuế TNDN.

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn:
https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue/bai-viet/tien-thuong-cho-nhan-vien-co-dua-vao-chi-phi-duoc-tru-thue-tndn-khong-67588-187314.html
Next Post Previous Post