Thời điểm đúng để xuất hóa đơn dịch vụ vận chuyển là trước hay sau khi thu cước phí?

2025/03/19

ThuếLuậtHóađơn

Nhiều doanh nghiệp băn khoăn: Xuất hóa đơn dịch vụ vận chuyển trước hay sau khi thu cước là đúng quy định? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ thời điểm lập hóa đơn theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tránh sai sót và đảm bảo tuân thủ pháp luật!

1. Thời điểm đúng để xuất hóa đơn dịch vụ vận chuyển là trước hay sau khi thu cước phí?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
  • Bán hàng hóa: Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người mua, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
  • Cung cấp dịch vụ: Thời điểm lập hóa đơn là khi hoàn thành dịch vụ. Nếu thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, hóa đơn sẽ được lập tại thời điểm thu tiền (trừ các khoản đặt cọc, tạm ứng cho một số dịch vụ như kế toán, kiểm toán, tư vấn…).
  • Giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục: Mỗi lần giao hàng/bàn giao đều phải lập hóa đơn cho phần hàng hóa/dịch vụ tương ứng.
  • ...
Như vậy, thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ vận chuyển là thời điểm bên cung cấp dịch vụ đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ vận chuyển mà không phân biệt là thời điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển đã thu cước phí vận chuyển hay chưa.

2. Có phải ghi mã số thuế cá nhân của người mua khi xuất hóa đơn bán hàng?

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
Nội dung của hóa đơn
...
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
...
Như vậy:
  • Trường hợp bên mua là cá nhân kinh doanh thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế theo giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế.
  • Trường hợp bên mua là cá nhân không kinh doanh không có mã số thuế thì không bắt buộc phải ghi mã số thuế, phần mã số thuế có thể bỏ trống.
Is the correct time to issue a shipping invoice before or after collecting the freight?

Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc thù không yêu cầu mã số thuế của người mua trên hóa đơn được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
  • Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh;
  • Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh;
  • Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có mã số thuế;
  • Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn.

3. Hành vi bị cấm trong quản lý thuế liên quan đến xuất hóa đơn là gì?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế gồm:
  • Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
  • Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
  • Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
  • Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
  • Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
  • Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
  • Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
Như vậy, một trong những hành vi bị cấm trong quản lý thuế liên quan đến xuất hóa đơn là bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích.
Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-diem-xuat-hoa-don-dich-vu-van-chuyen-la-thoi-diem-da-thu-cuoc-phi-van-chuyen-hay-chua-thu-cuoc-425126-196064.html?rel=phap_luat_timvb

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ