Thực trạng và giải pháp thúc đẩy mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
Công ty TNHH Kế toán - Kiểm toán AGS nằm trong hàng đầu những đơn vị chuyên
cung cấp các dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, và tư vấn thuế tài chính. Cùng với
chất lượng dịch vụ tốt và uy tín, Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong ngành
nghề, để phục vụ công việc thì các kiến thức liên quan đến ngành nghề là điều
vô cùng cần thiết cho mỗi cá nhân trong tập thể. Hôm nay Công ty AGS xin được
trình bày về nội dung thực trạng và giải pháp thúc đẩy mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp tại Việt Nam. Bài viết sẽ cung cấp cho bạn những thông tin thực
tế và hữu ích về các rào cản thường gặp phải khi thực hiện mua bán sáp nhập
doanh nghiệp, chắc hẳn sẽ mang lại những giá trị phục vụ cho cuộc sống và công
tác Kế toán Kiểm toán của những người đang theo ngành nghề và cả những người
nắm giữ vị trí quản lý các doanh nghiệp.
Hoạt động M&A ngày càng diễn ra một cách sôi động và thu hút sự chú ý từ
các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đặc biệt, từ khi các
rào cản đối với các nhà đầu tư và các công ty đa quốc gia được nới lỏng, hoạt
động M&A tại Việt Nam mới thực sự gia tăng đột phá về số lượng và khối
lượng giao dịch.
Góp phần vào sự thành công của các thương vụ M&A tại Việt Nam không thể
không kể đến vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) hoạt động trên thị
trường. Năm 2021, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam có khoảng 800.000 doanh
nghiệp, trong đó SMEs chiếm 97% số lượng các doanh nghiệp hiện đang hoạt động,
đóng góp tới 45% tổng sản phẩm nội địa (GDP), 31% tổng thu ngân quỹ của cả
nước và thu hút hơn 5 triệu lao động (Thúy Quyên, 2021). Vì vậy, SMEs đã thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế nội địa, tạo ra cơ hội nghề nghiệp
cho nguồn nhân lực đầy triển vọng tại Việt Nam, góp phần đa dạng hóa nền sản
xuất và phát triển cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, SMEs tại Việt Nam phải đối mặt
với một số hạn chế, đó là khả năng tiếp cận và huy động vốn còn khó khăn,
nguồn khách hàng ít đa dạng, chi phí thuê mặt bằng và vận hành tốn kém, không
có ưu thế cạnh tranh về giá so với các doanh nghiệp lớn. Do đó, để có thể nâng
cao vị thế của họ trên thương trường, mở rộng quy mô doanh nghiệp và nâng cao
khả năng cạnh tranh, SMEs đã lựa chọn giải pháp M&A.
Sự tái cấu trúc của các doanh nghiệp đã thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà đầu
tư. Vì vậy, mỗi khi thông tin M&A được công bố dù chính thức hay chưa
chính thức đều tạo ra kỳ vọng về lợi nhuận cho các nhà đầu tư và gần như ảnh
hưởng trực tiếp lên thị giá chứng khoán.
Nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của các sự kiện thực hiện M&A đối với
SMEs, tác động của các sự kiện này tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
lợi ích nhà đầu tư thông qua công bố thông tin M&A trên thị trường tại
Việt Nam. Việc tác động của các sự kiện này tới doanh nghiệp và nhà đầu tư góp
phần thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm tháo giỡ rào cản nhằm thúc đẩy hoạt động M&A tại
Việt Nam trong giai đoạn tới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu từ 292 các thương vụ giai đoạn 2010-2021, được phân loại
theo các lĩnh vực hoạt động kinh doanh (Bảng).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và dữ liệu được sử dụng
là dữ liệu quá khứ nhằm thống kê mô tả và phân tích thực trạng các thương vụ
M&A tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Trên cơ sở đó, phương pháp nghiên
cứu sự kiện (Event study) được sử dụng nhằm đánh giá tác động của mỗi thương
vụ M&A tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích của các nhà đầu
tư. Từ đó cho thấy, muốn thúc đẩy hoạt động M&A tại Việt Nam, cần thiết
làm rõ lợi ích thu được của doanh nghiệp và các nhà đầu tư sau mỗi thương vụ
được thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện là một trong những phương pháp định lượng dùng
để kiểm tra mức độ cũng như chiều hướng tác động của một sự kiện đến thị
trường và được phát triển từ các nghiên cứu của Fama (1970) và Ball và Brown
(2019). Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu này là áp dụng những mô hình ước
lượng và phổ biến như mô hình thị trường (market model) để tính toán lợi nhuận
bất thường rồi đưa ra kết luận về mức độ tác động của sự kiện được xem xét lên
tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thị trường.
THỰC TRẠNG M&A DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Tổng quan chung
Mặc dù thị trường M&A được hình thành tại Việt Nam từ năm 1999, nhưng thị
trường này chỉ thực sự phát triển và thể hiện rõ nét xu hướng phát triển kể từ
năm 2007. Theo Hình 1, làn sóng M&A tại thị trường Việt Nam trải qua nhiều
đợt sóng khác nhau và nhìn chung những đợt sóng sau thường cao hơn những đợt
sóng trước. Điểm đặc biệt có thể kể đến là có 3 đợt sóng chính xuất hiện, gồm:
đợt 1 kéo dài từ năm 2008 đến năm 2013, đợt 2 từ năm 2014 đến năm 2017 và đợt
3 từ năm 2018 cho đến nay.
Từ năm 2008 trở về trước, hoạt động M&A cũng xuất hiện những đợt sóng
nhưng chỉ dao động ở mức rất nhỏ về cả số lượng và khối lượng giao dịch do
M&A chủ yếu diễn ra xoay quanh các doanh nghiệp nội địa nhằm tái cơ cấu
lại doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2008-2013, làn sóng M&A đầu tiên được
ghi nhận tại Việt Nam diễn ra trong bối cảnh kinh tế Việt Nam phải đương đầu
với nhiều khó khăn với tốc độ tăng trưởng thấp, sự bất ổn định của kinh tế vi
mô, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, sự ảm đạm của thị trường bất động
sản. Chính vì sự suy thoái này, các doanh nghiệp đã tiến hành tái cấu trúc để
tồn tại và vượt qua trở ngại. Từ năm 2014 đến năm 2017, Việt Nam chứng kiến
làn sóng M&A lần thứ hai, nhưng với một bối cảnh hoàn toàn khác. Vào thời
điểm này, thị trường M&A tại Việt Nam được kỳ vọng sẽ hoạt động sôi nổi
hơn về cả giá trị và số lượng thương vụ M&A với tình hình kinh tế đang hồi
phục, tái cơ cấu doanh nghiệp được chú trọng và các văn bản pháp luật, quy
định khác được thông qua giúp nới lỏng các quy định về M&A làm thu hút
dòng vốn từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, đợt sóng thứ hai đã đạt
tới 20 tỷ USD tổng giá trị quy mô.
Đợt sóng thứ ba mà thị trường M&A tại Việt Nam phải trải qua diễn ra từ
năm 2018 đến năm 2021. Điều đáng chú ý là ở đợt sóng này, nền kinh tế Việt Nam
chứng kiện một sự suy thoái do ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 gây ra.
Bởi sự tác động tiêu cực này, tổng giá trị giao dịch M&A đã giảm đến 13%
và đến năm 2020, thị trường M&A được dự đoán giá trị giao dịch chỉ còn 5,2
tỷ USD. Mặc dù vậy, thị trường M&A Việt Nam vẫn chống chọi được với điều
kiện khách quan của môi trường và trở thành một trong những thị trường M&A
tại ASEAN ít chịu ảnh hưởng nhất; trong đó vào năm 2021, tổng giá trị các
thương vụ đã dần phục hồi theo đợt sóng thứ hai, với tổng giá trị các thương
vụ M&A là 8,77 tỷ USD.
Đặc biệt, do tác động của đại dịch Covid-19, bối cảnh thương mại điện tử phát
triển mạnh mẽ, quy mô bán lẻ truyền thống giảm, chuỗi cung ứng cho các nhà sản
xuất tiềm ẩn rủi ro đứt gãy, thì với sự bùng nổ của Cách mạng công nghệ 4.0,
các doanh nghiệp đã dần hình thành và tăng cường ứng dụng các công nghệ mới,
như: internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI) và điện toán đám mây trong
sản xuất kinh doanh. Cách thức vận hành của các doanh nghiệp có thể thay đổi
để tối ưu chi phí và mang lại sự tiện lợi hơn, như: làm việc hình thức trực
tuyến, làm việc tại nhà, thương mại điện tử… Nhờ đó, công tác chuyển đổi số sẽ
có một bước tiến lớn trong thời gian sắp tới và tổ chức, doanh nghiệp nào kịp
thời nắm bắt một cách chủ động sẽ chiếm được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy, hoạt động M&A trong lĩnh vực công nghệ cũng được dự báo tăng
trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu thu thập được trải dài từ năm 2010 cho đến hết năm 2021,
gồm tổng cộng 292 SMEs trong các lĩnh vực khác nhau, gồm: Nông - lâm - ngư
nghiệp; Hóa chất; Buôn bán hàng hóa bền vững; Xây dựng; Dược; Điện - Khí đốt -
Nước; Thực phẩm; Phái sinh và đầu tư; Kim loại và sản xuất kim loại; Khai
khoáng; Dầu khí và lọc dầu; Bất động sản; Giao thông vận tải; Buôn bán hàng
hóa không bền vững; Đồ gỗ và nội thất, đã thực hiện M&A được niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán. Nghiên cứu cho thấy, SMEs hoạt động trong lĩnh vực
Phái sinh và đầu tư, Dầu khí và lọc dầu chiếm số lượng các thương vụ nhiều
nhất với khoảng 20% tổng các thương vụ. Tiếp đến là lĩnh vực xây dựng chiếm
17% tổng số lượng các thương vụ M&A giữa SMEs. Những lĩnh vực còn lại có
tỷ lệ phân bổ đều cho nhau dao động từ 2% đến 6%. Tỷ lệ ít nhất thuộc về ngành
Khai khoáng với khoảng 1% các thương vụ M&A thuộc về SMEs hoạt động trong
lĩnh vực này.
Nhóm các doanh nghiệp được đưa vào nghiên cứu đều hội tụ đầy đủ các đặc trưng
ngành nghề và chủ yếu là các doanh nghiệp từ các lĩnh vực trọng điểm trong
thời gian 12 năm từ ngày 27/05/2010 đến 25/8/2021 với 292 thương vụ M&A
giữa SMEs được công khai. Như vậy, M&A được coi là công cụ thiết yếu trong
quá trình tái cấu trúc nền kinh tế sau thời kỳ khủng hoảng tài chính năm 2008
và sự suy thoái kinh tế sau Covid-19.
Số liệu các thương vụ M&A mà SMEs tham gia vào thị trường M&A giảm
mạnh từ năm 2018 đến năm 2021 (Hình 1). Trong đợt sóng M&A đầu tiên, số
lượng các thương vụ giữa SMEs tăng dần đều qua các năm từ con số chỉ 18 thương
vụ, số lượng đã tăng gần gấp đôi và đạt mức 32 thương vụ vào năm 2013. Đợt
sóng thứ hai chứng kiến sự gia tăng vượt bậc về số lượng của thương vụ này.
Tuy có sự giảm nhẹ vào năm 2014 là 25 thượng vụ M&A giữa SMEs, con số này
đã tăng vọt và đạt đỉnh trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu với số lượng 55
thương vụ M&A giữa SMEs vào năm 2015. Quãng thời gian sau tiếp theo, số
lượng thương vụ M&A giảm dần và tổng số giao dịch cũng thấp nhất so với
toàn bộ giai đoạn nghiên cứu. Trong đó, năm 2021 đạt mức thấp nhất, chỉ vỏn
vẹn 4 giao dịch M&A xảy ra giữa SMEs tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, để có thể có cái nhìn tổng quan về xu hướng biến động của lợi
nhuận bất thường. Hình 2 miêu tả lợi nhuận trung bình bất thường cho cửa sổ sự
kiện (t-5; t+10). Theo đó, thời điểm 5 ngày trước khi công bố thông tin
M&A, lợi nhuận bất thường trung bình giảm nhẹ từ 0,08% xuống còn 0,03% vào
2 ngày trước khi sự kiện diễn ra. Tuy nhiên sau đó, chỉ số này lại giảm đột
ngột xuống -0,09 vào chính ngày công bố thông tin M&A và đồng thời ngày
công bố thông tin chứng kiến lợi nhuận bất thường trung bình thấp nhất trong
tổng cộng 15 ngày quan sát. Sau ngày công bố thông tin, lợi nhuận bất thường
trung bình tăng trong những ngày còn lại và đạt mức cao nhất vào 10 ngày sau
thông tin công bố M&A với giá trị là gần 2%.
Đối với thông tin công bố M&A, dựa theo kết quả nghiên cứu nhận được,
những nhà đầu tư ngắn hạn, nên mua cổ phiếu vào ngày công bố thông tin M&A
và bán ra vào ngày t+5 và t+10 đối với các lĩnh vực lần lượt là: Nông - lâm -
ngư nghiệp và Buôn bán hàng hóa không bền vững hoặc trong trường hợp nhà đầu
tư đã sở hữu cổ phiếu ngành Thực phẩm trước đó, mà chỉ muốn kiếm lợi nhuận
lướt sóng, nên bán cổ phiếu lĩnh vực này ngay ngày công bố thông tin M&A.
Còn những nhà đầu tư dài hạn nên mua cổ phiếu các ngành: Hóa chất, Khai
khoáng, Dầu khí và lọc dầu, Bất động sản vào ngày công bố thông tin M&A.
Một số đánh giá
Nhìn chung, số lượng các thương vụ M&A có tăng lên về quy mô và giá trị
giao dịch. Các thương vụ M&A cũng bao phủ trong nhiều lĩnh vực kinh doanh.
Kết quả đánh giá tác động của lợi nhuận bất thường từ các thương vụ M&A
công bố cho thấy, thông tin của các thương vụ M&A đã được bảo mật trước
khi sự kiện diễn ra tránh những lợi ích bất thường của một nhóm nhà đầu tư có
thông tin sớm. Vì vậy, kết quả cho thấy chưa có những biến động đáng kể về lợi
nhuận bất thường từ các sự kiện M&A diễn ra đối với doanh nghiệp và nhà
đầu tư.
Tuy nhiên, thực trạng hoạt động M&A giữa các SMEs vẫn còn tồn tại một
số vấn đề sau:
Thứ nhất, M&A không không còn là khái niệm mới tại Việt Nam, tuy nhiên đối
với các SMEs, những sự kiện liên quan đến M&A giữa SMEs vẫn chưa được
chuẩn bị kỹ càng. Những doanh nghiệp này chưa chuẩn bị chu đáo trong việc lập
kế hoạch cụ thể, cũng như chưa đưa ra thông báo và triển khai kế hoạch. Do
vậy, tâm lý nhà đầu tư chưa chịu nhiều tác động từ thông tin của các doanh
nghiệp này vào ngày công bố M&A.
Thứ hai, tâm lý các nhà đầu tư vẫn quan tâm tới các thương vụ M&A mang
tính nhỏ lẻ, manh mún giữa SMEs, vì kỳ vọng vào những cổ phiếu này không mang
lại lợi nhuận cao. Thay vào đó, những thương vụ mang yếu tố nước ngoài hoặc sự
hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn hoặc siêu lớn sẽ dễ dàng gây sức hút đối với
các nhà đầu tư hơn. Vì vậy, những thông tin công bố M&A giữa SMEs vẫn chưa
thực sự gây ấn tượng cho các nhà đầu tư, cũng như các doanh nghiệp khác, những
thông tin này phần nào sẽ lép vế hơn so với những thông tin được công bố bởi
các công ty lớn và các công ty FDI.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM THÚC ĐẨY M&A DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần tiếp tục bảo vệ nghiêm ngặt, cẩn thận các thông tin liên
quan đến hoạt động M&A. Bên cạnh đó, các hình thức xử phạt cũng như chế
tài cũng cần được đặt ra đối với những đối tượng gây ra sự rò rỉ thông tin làm
ảnh hưởng nặng nề tới doannh nghiệp và tác động đến tâm lý nhà đầu tư. Hơn
thế, để có thể đạt được hiệu quả lợi nhuận, thu được nguồn lợi và giá trị cộng
hưởng từ M&A, các doanh nghiệp đi mua cần cân nhắc kỹ lưỡng khi công ty
chấp nhận hợp nhất không phải trở thành công ty con. Bên cạnh đó, trước mỗi
thương vụ M&A, SMEs cần chuẩn bị một cách kỹ lưỡng về kế hoạch đề ra, cách
thức phát tán và lan tỏa thông tin công bố vào ngày sự kiện diễn ra, nhấn mạnh
tầm quan trong của giao dịch này nhằm thu hút lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần mang tâm thế chủ động nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất để
kịp thời đưa ra quyết định liệu thời điểm nào nên mua và nên bán cổ phiếu
trong khoảng thời gian xảy ra sự kiện. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng cần quan
tâm tới chi phí giao dịch bởi hiệu quả của thị trường ở mức trung bình nếu
điều chỉnh không quá nhanh hoặc mang lại lợi ích quá nhỏ sẽ không thể bù đắp
lại phần chi phí giao dịch quá lớn, điều này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi nhuận mà
nhà đầu tư đạt được.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, giá trị chứng khoán của hầu hết các lĩnh vực
mà SMEs tham gia M&A đều cho giá trị âm (trừ hai lĩnh vực Nông - lâm - ngư
nghiệp và Buôn bán hàng hóa không bền vững) trong ngắn hạn. Điều này cho thấy,
chủ yếu SMEs trong các lĩnh vực không nhận được lợi nhuận cao trên trung bình
ngoại trừ hai lĩnh vực: Nông - lâm - ngư nghiệp và Buôn bán hàng hóa không bền
vững. Chính vì vậy, trong thời gian ngắn hạn, các doanh nghiệp thuộc 2 lĩnh
vực này nếu thực hiện M&A có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Trên giác độ đầu tư, các nhà đầu tư cần sự nhạy bén trong việc nắm bắt lợi
nhuận bất thường ở các lĩnh vực khác nhau để phòng tránh các rủi ro có thể xảy
ra.
Đối với các cơ quan quản lý
Để có thể nâng cao hiệu quả của các thương vụ M&A, đem lại lợi nhuận và
đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, các cơ quan quản lý nên bảo
vệ các công ty trong nước dưới tác động của các tập đoàn nước ngoài và cải
thiện luật pháp kinh doanh tại Việt Nam. Một trong những giải pháp thực tiễn
là ưu tiên các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện M&A, bằng cách này khả năng
cạnh tranh của các công ty trong nước sẽ ngày càng được nâng cao.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian đọc bài viết của chúng tôi. Hi vọng
bài viết có thể cung cấp cho bạn sẽ có những thông tin bổ ích trong cuộc sống
và công việc, và mở ra cho các bạn thêm những góc nhìn mới hơn về các vấn đề
trong ngành nghề cũng như là các giá trị văn hóa của hai dân tộc Việt Nam -
Nhật Bản. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi đễ có thêm những thông tin bổ ích
khác và cơ hội việc làm cực hấp dẫn tại Công ty AGS nữa nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Tổng hợp