Quy trình và quy định họp Đại hội đồng cổ đông theo Luật Doanh nghiệp 2020
Họp Đại hội đồng cổ đông là hoạt động quan trọng trong quản trị công ty cổ
phần, thể hiện quyền quyết định cao nhất của cổ đông. Bài viết này trình bày
chi tiết quy trình, hình thức tổ chức, cách biểu quyết và các lưu ý pháp lý
theo Luật Doanh nghiệp 2020.
1. Khái quát về họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
Theo nội dung khoản 1 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, ĐHĐCĐ là cơ quan
có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần, trong đó cuộc họp ĐHĐCĐ là
sự kiện tập hợp tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty để cùng
bàn bạc, thông qua các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Hình thức, trường hợp triệu tập họp ĐHĐCĐ
Căn cứ quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020, hàng năm ĐHĐCĐ sẽ
tổ chức họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Cuộc họp này được tổ chức nhằm thảo luận các nội dung sau:
- Kế hoạch kinh doanh hằng năm;
- Báo cáo tài chính hằng năm;
- Báo cáo của Hội đồng quản trị về vấn đề quản trị, kết quả hoạt động của cả
Hội đồng và từng thành viên Hội đồng quản trị;
- Báo cáo của Ban kiểm soát về việc hoạt động và kinh doanh;
- Ban kiểm soát và Kiểm soát viên tự đánh giá kết quả hoạt động;
- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Ngoài ra, theo Điều 140 Luật này, ĐHĐCĐ có thể tiến hành họp bất thường
trong các trường hợp:
- Xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
- Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
- Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ
thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty;
- Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Quy trình tổ chức họp ĐHĐCĐ
3.1 Chuẩn bị họp
(i) Điều kiện tổ chức cuộc họp
Hội đồng quản trị sẽ triệu tập cuộc họp. Theo
Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020, số cổ đông dự họp đại diện trên 50%
tổng số phiếu biểu quyết thì mới đủ điều kiện để triệu tập họp ĐHĐCĐ. Ngoài
ra, Điều lệ công ty có thể quy định tỷ lệ cụ thể khác nhưng không được thấp
hơn hoặc bằng 50%.
Nếu cuộc họp đầu tiên không đủ điều kiện tiến hành, công ty có thêm
tối đa 02 lần triệu tập:
- Lần thứ hai: Gửi thông báo mời họp trong vòng 30 ngày kể từ
ngày dự định họp lần đầu. Lúc này, yêu cầu số cổ đông dự họp đại diện từ 33%
tổng số phiếu biểu quyết hoặc một tỷ lệ khác do Điều lệ công ty quy định nhưng
chỉ được giao động trong khoảng từ 33-50%.
- Lần thứ ba: Công ty gửi thông báo mời họp trong vòng 20 ngày
kể từ ngày dự định họp lần hai và không yêu cầu tổng số % tổng số phiếu biểu
quyết.
(ii) Chuẩn bị tài liệu
Trước khi cuộc họp diễn ra, cần chuẩn bị những giấy tờ, hồ sơ cần thiết sau:
- Danh sách cổ đông có quyền dự họp;
- Tài liệu họp về các vấn đề dự kiến đưa ra trong cuộc họp (thường sẽ gửi kèm
Thông báo mời họp). Trong trường hợp cổ đông muốn bổ sung thêm vấn đề mới thì
có thể kiến nghị bằng văn bản và gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác.
- Dự thảo nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên.
(iii) Địa điểm tổ chức họp
Luật Doanh nghiệp không quy định cụ thể về nơi tổ chức họp ĐHĐCĐ, nhưng cuộc
họp nên được tổ chức theo cách thức, địa điểm thuận lợi nhất cho các cổ đông.
Do vậy, địa điểm tổ chức họp sẽ là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh
thổ Việt Nam.
3.2 Mời họp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020, người triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi Thông báo mời họp đến tất cả cổ đông
trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai
mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.
3.3 Điều hành, biểu quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ
- Thành phần tham dự: là tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết tham gia cuộc
họp.
- Trước khi khai mạc, cần đăng ký cổ đông dự họp ĐHĐCĐ;
- Lựa chọn Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu cho cuộc họp ĐHĐCĐ, trong đó:
+ Chủ tọa: là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
ủy quyền cho thành viên khác trong Hội đồng quản trị; có vai trò điều hành, có
quyền biểu quyết;
+ Thư ký: là người ghi chép nội dung, tiến
trình cuộc họp do Chủ tọa cử ra, có quyền biểu quyết như các cổ đông khác.
+ Ban kiểm phiếu: Đại hội đồng cổ đông bầu một
hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của Chủ tọa
- Chủ tọa sẽ nêu ra từng nội dung để các cổ đông thảo luận, biểu quyết và ghi
nhận trong Nghị quyết. Một nội dung được tính là thông qua nếu đạt được tỷ lệ
biểu quyết nhất định. Tỷ lệ biểu quyết thông qua được quy định cụ thể tại
Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi, bổ sung năm 2025) như
sau:
+ Những vấn đề sau sẽ được thông qua nếu đạt
65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên:
- Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
- Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
- Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
- Tổ chức lại, giải thể công ty;
- Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
+ Những vấn đề còn lại có thể được thông qua
nếu nhận được số phiếu biểu quyết trên 50%, trừ trường hợp yêu cầu 65% phiếu
biểu quyết và các trường hợp bầu HĐQT, ban kiểm soát cần bầu dồn phiếu.
3.4 Công việc sau cuộc họp ĐHĐCĐ
Theo Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2020, biên bản họp sẽ được hoàn thành
và thông qua trước khi cuộc họp kết thúc, Chủ tọa và Thư ký hoặc người khác sẽ
đại diện toàn bộ cổ đông công ty ký vào biên bản. Đồng thời, những người này
phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên
bản.
4. Hình thức thông qua Nghị quyết ĐHĐCĐ
ĐHĐCĐ thông qua nghị quyết bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản.
Theo khoản 2 Điều 147 của Luật Doanh nghiệp 2020, nghị quyết ĐHĐCĐ về
các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết trực tiếp:
- Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;
- Định hướng phát triển công ty;
- Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản
trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Tổ chức lại, giải thể công ty.
Song, nếu Điều lệ có quy định khác thì doanh nghiệp ưu tiên áp dụng theo Điều
lệ.
5. Hoãn cuộc họp ĐHĐCĐ
Khoản 8 Điều 146 Luật Doanh nghiệp quy định, hoãn cuộc họp ĐHĐCĐ là
việc Chủ tọa quyết định dừng họp dù đã đủ số lượng cổ đông đăng ký dự họp.
Quyết định hoãn họp ĐHĐCĐ được đưa ra trong trường hợp:
- Địa điểm họp không đáp ứng được yêu cầu thực tế: không đủ chỗ ngồi; không
thuận tiện cho cổ đông tham gia, thảo luận và biểu quyết;
- Có người cản trở, gây rối khiến cuộc họp không được tiến hành một cách công
bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn: tối đa không quá 03 ngày kể từ ngày dự định khai mạc cuộc họp.
Lưu ý: Nếu việc dừng cuộc họp ĐHĐCĐ của Chủ tọa trái với quy
định, ĐHĐCĐ có quyền bầu một người khác trong số những người dự họp để thay
thế Chủ tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc. Chủ tọa mới có mọi quyền
và nghĩa vụ như chủ tọa cũ, nghị quyết được thông qua tại cuộc họp đó đều có
hiệu lực thi hành (Khoản 9 Điều 146 Luật này).
6. Họp ĐHĐCĐ trực tuyến
6.1 Họp ĐHĐCĐ theo hình thức trực tuyến có hợp pháp không?
Cổ đông công ty được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ nếu tham
dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác, hoặc gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư,
fax, thư điện tử (theo Khoản 4 Điều 149 Luật Doanh nghiệp).
Đồng thời, khoản 3 Điều 273 Nghị định 155/2020/NĐ-CP cũng nêu rõ, các
công ty đại chúng có quyền quy định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty
việc áp dụng công nghệ thông tin để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến
tại cuộc họp ĐHĐCĐ bằng hình thức trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức
khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.
Từ các phân tích trên có thể khẳng định: tổ chức họp ĐHĐCĐ trực tuyến phù hợp
quy định pháp luật.
6.2 Lưu ý khi tổ chức họp ĐHĐCĐ trực tuyến
- Công ty cần xây dựng quy chế, hướng dẫn tổ chức họp ĐHĐCĐ trực tuyến và đưa
vào trong Điều lệ doanh nghiệp.
- Hiện nay có rất nhiều ứng dụng miễn phí cho các tổ chức tiến hành họp, song
hạn chế của chúng là độ bảo mật thông tin thấp. Do vậy công ty nên liên hệ,
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng phần mềm uy tín để xây dựng hệ thống
họp riêng.
- Linh hoạt kết hợp các phương thức biểu quyết, lấy ý kiến để hỗ trợ quá trình
họp trực tuyến và ghi rõ trong Điều lệ công ty. Ví dụ: Khi họp mà cổ đông gặp
sự cố về đường truyền internet, có thể liên hệ đến hotline cuộc họp để nêu ý
kiến hoặc biểu quyết…
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã
có những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm
nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫnAGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: Tổng hợp
.png)
