Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch
vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề "Thuế GTGT đầu ra của hàng
biếu tặng có được tính vào chi phí không?". Bài viết dành cho các kế toán viên
đang phụ trách về phần thuế, người lao động đang muốn tìm hiểu về cách tính
thuế. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì thuế thu nhập giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế mà bất kỳ người lao động nào trong quá
làm việc đều sẽ gặp phải.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
I. Thuế GTGT đầu ra của hàng biếu tặng có được tính vào chi phí không?

Giá tính thuế
...
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá
tính thuế GTGTcủa hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với
cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính
thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi
đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp
luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn
nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách
tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương
trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn
thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc
thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán
giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số
đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ
chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số
giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát
hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ
phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
....
Căn cứ quy định trên, nếu công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa cho, biếu, tặng khách hàng liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lệ để
tính thu nhập chịu thuế TNDN.
Như vậy, thuế GTGT đầu ra của hàng biếu tặng liên quan đến sản xuất kinh doanh
sẽ không được tính vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong
trường hợp công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
II. Điều kiện khấu trừ thuế khi tính thuế TNDN là gì?
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường
hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy
định của pháp luật.
III. 14 khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN năm 2024?
(1 Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện được trừ, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường.
(2) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
(3) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
(4) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật
Việt Nam quy định.
(5) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
(6) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
(7) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.
(8) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
(9) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
(10) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
(11) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia
tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.
(12) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các
đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
(13) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã
hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo
quy định của pháp luật.
(14) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng
khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã
có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật
thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839FF70-hd-thue-gtgt-dau-ra-cua-hang-bieu-tang-co-duoc-tinh-vao-chi-phi-khong.html