Không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính có bị phạt không?

Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không là thắc mắc phổ biến của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là vào thời điểm quyết toán thuế cuối năm. Việc chậm hoặc không thực hiện nghĩa vụ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý có thể dẫn đến phát sinh tiền phạt chậm nộp và tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Trong bài viết dưới đây, AGS sẽ phân tích chi tiết các trường hợp bị xử phạt, cách tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành, cùng với những giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa rủi ro khi nộp thuế không đúng hạn.

I. Doanh nghiệp không nộp thuế TNDN tạm tính có bị xử phạt không?

1. Rủi ro khi không nộp thuế TNDN tạm tính

Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, nhiều doanh nghiệp vẫn thắc mắc: Không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính có bị phạt không? Đây là vấn đề quan trọng, đặc biệt vào thời điểm quyết toán thuế cuối năm, khi các khoản thuế chưa nộp hoặc nộp thiếu có thể dẫn đến các khoản tiền phạt và rủi ro pháp lý.

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc không nộp hoặc nộp thiếu thuế TNDN tạm tính đều có thể bị xử phạt dưới các hình thức khác nhau. Cụ thể:
  • Nguyên tắc 1: Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp trong năm thấp hơn 80% số thuế phải nộp theo quyết toán, phần chênh lệch từ 20% trở lên sẽ bị tính tiền chậm nộp. Thời điểm tính tiền chậm nộp bắt đầu từ ngày kế tiếp sau hạn nộp thuế quý IV đến ngày doanh nghiệp nộp đủ phần thuế còn thiếu.
  • Nguyên tắc 2: Nếu số thuế tạm nộp thấp hơn số thuế quyết toán nhưng không vượt quá 20%, doanh nghiệp vẫn cần đảm bảo nộp đầy đủ đúng thời hạn của hồ sơ quyết toán thuế năm. Trường hợp nộp chậm, tiền phạt sẽ được tính từ ngày hết hạn đến ngày hoàn tất nghĩa vụ thuế.
                                        TAX

2. Quy định pháp lý liên quan đến thuế TNDN tạm tính

Từ năm 2021, doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế TNDN theo hướng dẫn tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể tại Điểm b Khoản 6 Điều 8, người nộp thuế phải tự xác định số thuế tạm nộp hàng quý, tính cả phần thuế phân bổ cho các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, hoặc giao dịch bất động sản khác tỉnh với trụ sở chính.
  • Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính quý sẽ căn cứ vào kết quả kinh doanh quý đó để xác định số thuế tạm nộp.
  • Doanh nghiệp không lập báo cáo quý sẽ tính thuế dựa trên kết quả kinh doanh thực tế từng quý.
  • Tổng số thuế TNDN tạm nộp trong 3 quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế quyết toán năm. Trường hợp nộp thiếu, phần chênh lệch bị tính tiền chậm nộp từ sau thời hạn nộp quý III đến khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.

II. Mức xử phạt khi nộp thiếu thuế TNDN tạm tính

Doanh nghiệp nộp thiếu thuế TNDN tạm tính sẽ bị tính tiền chậm nộp trên phần còn thiếu. Khoản này được tính từ ngày tiếp theo sau thời hạn nộp thuế quý III cho đến ngày nộp đủ số tiền còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Sau thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, nếu doanh nghiệp vẫn chưa nộp đủ phần thuế theo quyết toán, sẽ tiếp tục bị tính tiền phạt với mức lãi suất 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ.

III. Trường hợp không bị tính tiền chậm nộp thuế TNDN tạm tính

Pháp luật có quy định một số trường hợp đặc biệt không bị tính tiền chậm nộp thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khi gặp trở ngại khách quan. Cụ thể:
Theo Khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019:
  • Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán thì khoản thuế tương ứng chưa bị tính lãi chậm nộp. Mức miễn lãi không vượt quá số tiền chưa được thanh toán.
  • Trường hợp chờ kết quả phân tích, giám định, xác định giá hoặc các khoản điều chỉnh liên quan đến trị giá hải quan thì doanh nghiệp cũng không bị tính tiền chậm nộp.

IV. Lợi ích của việc nộp đúng hạn thuế TNDN tạm tính

Việc nộp thuế TNDN tạm tính đúng thời hạn giúp doanh nghiệp:
  • Tuân thủ pháp luật về thuế,
  • Tránh rủi ro bị phạt tài chính,
  • Duy trì mối quan hệ minh bạch và tích cực với cơ quan thuế.
  • Đồng thời, theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc xác định thuế tạm nộp cần căn cứ trên kết quả kinh doanh thực tế, đảm bảo tính chính xác, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nội bộ.

V. Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính theo quý

Nắm rõ thời hạn nộp thuế là yếu tố then chốt để doanh nghiệp tránh bị xử phạt. Theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
  • Với hình thức tự khai, tự nộp: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  • Với thuế TNDN tạm tính theo quý: thời hạn nộp là ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo.
Lưu ý đối với lĩnh vực dầu khí:
  • Đối với dầu thô: Thuế phải nộp trong vòng 35 ngày kể từ ngày xuất bán hoặc thông quan.
  • Đối với khí thiên nhiên: Thực hiện nộp thuế theo tháng.

VI. Hình thức nộp thuế TNDN tạm tính theo quý

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sau để nộp thuế:
  • Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn.
  • Nộp tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký hồ sơ.
  • Thanh toán qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
  • Chuyển khoản qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://aztax.com.vn/khong-nop-thue-tndn-tam-tinh-co-bi-phat-khong/



Next Post Previous Post