Hướng dẫn kê khai tờ khai 04/TNDN trên phần mềm HTKK mới nhất hiện nay
Hướng dẫn kê khai tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp 04/TNDN trên phần mềm HTKK mới nhất hiện nay? Hãy cùng AGS tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Kê khai tờ khai 04/TNDN trên HTKK như thế nào? Hướng dẫn kê khai?
Sau đây là hướng dẫn kê khai tờ khai 04/TNDN Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu) trên phần mềm HTKK mới nhất hiện nay:
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm Hỗ trợ kê khai (HTKK)
Bước 2: Từ menu chức năng “Kê khai/Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp” chọn “TK thuế thu nhập doanh nghiệp (04/TNDN)(TT80/2021)” khi đó màn hình “Chọn kỳ tính thuế” sẽ hiển thị như sau:
- Trường hợp quyết toán: Chọn 1 trong các trường hợp quyết toán
+ QT định kỳ (Mã 01)
+ Tổ chức lại doanh nghiệp (mã 02)
+ Chuyển đổi loại hình (đối với trường hợp CPH DNNN) (mã 03)
+ Chuyển đổi kỳ tài chính (mã 04)
+ Giải thể, phá sản (mã 05)
+ Chấm dứt hoạt động (mã 06)
- Nhập kỳ tính thuế: Cho phép NNT nhập kỳ tính thuế theo năm
+ Kỳ tính thuế theo năm: Mặc định năm hiện tại -1, cho phép sửa nhưng không được lớn hơn năm hiện tại.
+ Kỳ quyết toán từ … Kỳ quyết toán đến: Kỳ quyết toán từ mặc định là ngày bắt đầu năm tài chính của năm quyết toán. Kỳ quyết toán đến mặc định là ngày kết thúc năm tài chính của năm quyết toán. NSD có thể thay đổi thông tin về kỳ quyết toán theo nguyên tắc sau:
+ Cho phép sửa Kỳ quyết toán đến trừ trường hợp “QT định kỳ”
+ Kỳ quyết toán từ hoặc kỳ quyết toán đến phải thuộc Kỳ tính thuế
+ Khoảng cách từ ngày và đến ngày không vượt quá 15 tháng.
+ Trường năm phải lớn hơn năm 2021.
+ Kiểm tra Kỳ quyết toán từ … Kỳ quyết toán đến không được lớn hơn kỳ tính thuế có ngày hiện tại
+ Không giao ngày với Kỳ quyết toán từ/ đến của TK quyết toán kỳ trước
- Hạn nộp tờ khai:
+ Nếu trường hợp quyết toán là “QT định kỳ” hoặc “ Chuyển đổi kỳ tài chính” thì Hạn nộp là Ngày cuối cùng của Quý sau Tháng quyết toán đến, dịch sang ngày tiếp theo nếu rơi vào ngày nghỉ, ngày lễ.
+ Nếu trường hợp quyết toán khác “QT định kỳ” và ‘Chuyển đổi kỳ tài chính” thì Hạn nộp là (Kỳ quyết toán đến + 45 ngày – 1), dịch sang ngày tiếp theo nếu rơi vào ngày nghỉ, ngày lễ.
Bước 3: Chọn trạng thái tờ khai (tờ khai lần đầu hoặc tờ khai bổ sung), sau đó nhấn nút lệnh “Đồng ý” để hiển thị ra tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu 04/TNDN
Bước 4: Điền chỉ tiêu
- Chi tiết các chỉ tiêu cần nhập:
+ Chỉ tiêu [12], [13], [14]: Nhập dạng số không âm, mặc định là 0, tối đa 16 chữ số
+ Chỉ tiêu [16]: Cho chọn trong danh mục 2% hoặc 5%
+ Chỉ tiêu [17]: mặc định là 1%
+ Chỉ tiêu [18]: mặc định là 2%
+ Chỉ tiêu [20]: Nhập giá trị >=0, tối đa 13 chữ số. Chỉ tiêu [20] <=[19]. Nếu có đính kèm PL NĐ 92 thì chỉ tiêu [20] = chỉ tiêu [14] trên PL NĐ 92
+ Chỉ tiêu [22], [23]: Khóa không kê khai chỉ tiêu này đối với tờ khai lần phát sinh, Đối với tờ khai năm cho nhập số >=0
- Các chỉ tiêu tính toán:
+ Chỉ tiêu [11] = [12]+[13]+[14].
+ Chỉ tiêu [19] = [12]x[16] + [13]x [17] + [14] x [18]
+ Chỉ tiêu [21] = [19]-[20]
+ Chỉ tiêu [24]: Khóa không kê khai chỉ tiêu này đối với tờ khai lần phát sinh, đối với tờ khai năm: UD tính theo công thức ([24]=[21]-[23]), có thể âm.
+ Chỉ tiêu [25]: Khóa không kê khai chỉ tiêu này đối với tờ khai lần phát sinh, đối với tờ khai năm: UD tính theo công thức ([25]=[21]-[22]-[23]), có thể âm.
Các trường hợp tính thuế TNDN theo tỷ lệ trên doanh thu hiện nay?
Căn cứ Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về Phương pháp tính thuế như sau:
Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chính phủ quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này; đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, thời điểm và cách xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này trong trường hợp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, theo quy định trên thì các trường hợp tính thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bao gồm:
(1) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế TNDN đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
(2) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế TNDN đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Lưu ý: Đối tượng (1), (2) thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, thời điểm và cách xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
(3) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 trong trường hợp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh;
(4) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thu nhập tính thuế TNDN được xác định theo công thức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 thì thu nhập tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Lưu ý:
- Nếu doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế).
Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng qua bài viết bạn đã có được cho mình những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi - Công ty Kế toán và Kiểm toán AGS để có được thêm nhiều thông tin và có cơ hội cùng đồng hành, phát triển và làm việc tại AGS nhé.
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫnAGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue/phap-luat-thue/ke-khai-to-khai-04tndn-tren-htkk-nhu-the-nao-huong-dan-ke-khai-213357.html.
.png)
