So sánh tờ khai 02/KK-TNCN và 05/KK-TNCN mới nhất 2025: Kế toán cần dùng loại nào?

Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), nhiều kế toán viên thường bối rối không biết nên sử dụng tờ khai 02/KK-TNCN hay 05/KK-TNCN. Hai biểu mẫu này đều nằm trong Thông tư 80/2021/TT-BTC, nhưng áp dụng cho những đối tượng kê khai khác nhau.

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng, so sánh chi tiết và biết chính xác khi nào cần dùng từng loại tờ khai.

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 80/2021/TT-BTC (ban hành ngày 29/9/2021) – Hướng dẫn về quản lý thuế.
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80 – Quy định mẫu biểu tờ khai thuế TNCN.
Các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế và cơ quan thuế địa phương.

2. Mục đích và đối tượng áp dụng từng tờ khai

Tờ khai 02/KK-TNCN

Mục đích: Dùng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế (không do tổ chức chi trả khấu trừ).

Đối tượng sử dụng:
  • Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc
  • Ký hợp đồng dưới 3 tháng, hoặc
  • Có thu nhập tại nhiều nơi nhưng tự quyết toán thuế.
  • Kỳ kê khai: Theo tháng hoặc quý, tùy trường hợp phát sinh thu nhập.
  • Nơi nộp: Cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú hoặc phát sinh thu nhập.

Tờ khai 05/KK-TNCN

Mục đích: Dành cho tổ chức, doanh nghiệp chi trả thu nhập (chủ lao động) thực hiện khai và khấu trừ thuế TNCN.

Đối tượng sử dụng:
  • Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
  • Hộ kinh doanh có chi trả thu nhập,
  • Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức nước ngoài có khấu trừ thuế cho người lao động.
Kỳ kê khai: Theo tháng hoặc quý, tùy mức doanh thu (theo quy định về kê khai GTGT).
Nơi nộp: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chi trả thu nhập.

3. Bảng so sánh tờ khai 02/KK-TNCN và 05/KK-TNCN




4. Khi nào dùng tờ khai nào?

Dùng tờ khai 02/KK-TNCN khi:

  • Cá nhân làm việc tự do, không thuộc biên chế tổ chức.
  • Cá nhân có thu nhập từ nhiều nguồn, không được khấu trừ thuế đầy đủ.
  • Cá nhân có thu nhập tại Việt Nam nhưng không có đơn vị chi trả thay mặt khấu trừ.
Ví dụ:
  • Cá nhân làm nghề tự do (freelancer, tư vấn, dịch vụ, thiết kế...).
  • Cá nhân ký hợp đồng dưới 3 tháng với nhiều đơn vị khác nhau.
  • Cá nhân nhận thu nhập từ nước ngoài nhưng chưa được khấu trừ tại nguồn.
Nơi nộp: Cơ quan thuế quản lý nơi cư trú (thường là chi cục thuế quận/huyện).

Dùng tờ khai 05/KK-TNCN khi:

  • Doanh nghiệp, tổ chức trả lương cho người lao động, có trách nhiệm khấu trừ và kê khai thay.
  • Kế toán doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ theo tháng hoặc quý cho toàn bộ nhân viên.
Ví dụ:
  • Doanh nghiệp trả lương hàng tháng cho nhân viên.
  • Cơ quan, tổ chức chi trả thù lao, hoa hồng, hoặc các khoản thu nhập khác.
Nơi nộp: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp.

5. Một số lưu ý khi lập tờ khai

Kiểm tra mã số thuế cá nhân chính xác trước khi kê khai.
Đảm bảo phần mềm HTKK hoặc eTax được cập nhật phiên bản mới nhất.
Nếu không phát sinh khấu trừ thuế, vẫn phải nộp tờ khai 05/KK-TNCN với chỉ tiêu “Không phát sinh”.
Lưu giữ bảng tính thuế, chứng từ khấu trừ, hợp đồng để phục vụ quyết toán cuối năm.

Lưu ý quan trọng cho kế toán
  • Nếu cá nhân đã được doanh nghiệp khấu trừ thuế, không cần nộp 02/KK-TNCN nữa.
  • Nếu doanh nghiệp chi trả thu nhập không khấu trừ, phải thông báo và hướng dẫn cá nhân tự kê khai bằng mẫu 02/KK-TNCN.
Khi kê khai sai mẫu, cơ quan thuế có thể yêu cầu nộp lại đúng biểu mẫu hoặc bị xử lý vi phạm hành chính.

6. Kết luận

Tóm lại, tờ khai 02/KK-TNCN và 05/KK-TNCN đều thuộc nhóm tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 80/2021, nhưng khác nhau ở chủ thể kê khai:
  • 02/KK-TNCN: Cá nhân tự khai.
  • 05/KK-TNCN: Doanh nghiệp, tổ chức khai thay cho người lao động.
Hiểu rõ sự khác biệt này giúp kế toán tránh sai sót trong kê khai thuế và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của cơ quan thuế.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp
Next Post Previous Post