Lợi ích của việc lấy hóa đơn đầu vào đối với hộ kinh doanh là gì và thủ tục nhận hóa đơn đầu vào ra sao?

Lợi ích của việc lấy hóa đơn đầu vào đối với hộ kinh doanh là gì? Thủ tục nhận hóa đơn đầu vào của hộ kinh doanh như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Lợi ích của việc lấy hóa đơn đầu vào đối với hộ kinh doanh là gì?

Vừa qua tại Trang thông tin Thuế TP Hà Nội có đăng tải thông tin về lấy hóa đơn đầu vào.

Theo đó, Thuế TP Hà Nội cho rằng lợi ích của việc lấy hóa đơn đầu vào đối với hộ kinh doanh cụ thể như sau:

Hóa đơn đầu vào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hộ kinh doanh, không chỉ là chứng từ hợp pháp ghi nhận giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực.

Thứ nhất, hóa đơn là căn cứ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hóa và nguyên vật liệu, giúp hộ kinh doanh tránh mua nhầm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, đồng thời bảo vệ uy tín và niềm tin của khách hàng.

Thứ hai, hóa đơn đầu vào là chứng từ ghi nhận chi phí hợp lệ, giúp hộ kinh doanh hạch toán chính xác doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế, đảm bảo việc kê khai và nộp thuế được minh bạch, công bằng.

Thứ ba, hóa đơn là bằng chứng pháp lý khi xảy ra tranh chấp về chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh.


Cuối cùng, việc lấy và lưu giữ hóa đơn đầy đủ thể hiện tinh thần tuân thủ pháp luật, góp phần tạo dựng uy tín, tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bền vững.

hủ tục nhận hóa đơn đầu vào của hộ kinh doanh như thế nào?

Tại Trang thông tin Thuế TP Hà Nội đã có hướng dẫn thủ tục nhận hóa đơn đầu vào của hộ kinh doanh cụ thể như sau:

Quy trình nhận hóa đơn đầu vào của hộ kinh doanh cá thể là bước quan trọng để đảm bảo rằng tất cả các chi phí mua hàng hóa và dịch vụ được ghi nhận và quản lý đúng cách. Dưới đây là các bước chi tiết để hộ kinh doanh thực hiện quy trình này:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi nhận hóa đơn đầu vào

Trước khi thực hiện giao dịch, hãy thỏa thuận với nhà cung cấp về việc cung cấp hóa đơn đầu vào và các yêu cầu liên quan (như hình thức hóa đơn, thông tin cần thiết). Đảm bảo rằng hộ kinh doanh của bạn đã đăng ký mã số thuế và có thể nhận hóa đơn hợp lệ.

Bước 2: Nhận hoá đơn đầu vào

Khi thực hiện giao dịch mua hàng hóa hoặc dịch vụ, yêu cầu nhà cung cấp cấp hóa đơn đầu vào. Hóa đơn có thể là hóa đơn giấy hoặc hóa đơn điện tử tùy thuộc vào quy định và thỏa thuận với nhà cung cấp. Khi nhận hóa đơn, hãy kiểm tra các thông tin sau:


 Thông tin bên bán: Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán.

- Thông tin bên mua: Tên, địa chỉ, mã số thuế của hộ kinh doanh cá thể.

- Thông tin hàng hóa/dịch vụ: Tên hàng hóa/dịch vụ, số lượng, đơn giá, tổng số tiền.

- Thông tin hóa đơn: Ngày tháng năm lập hóa đơn, số hóa đơn.

- Chữ ký và dấu (nếu áp dụng): Đảm bảo hóa đơn có chữ ký của người lập hóa đơn và dấu của bên bán (nếu yêu cầu).

Bước 3: Xử lý hoá đơn đầu vào

Nhập thông tin từ hóa đơn vào hệ thống kế toán hoặc phần mềm quản lý tài chính của hộ kinh doanh. Đây là bước quan trọng để theo dõi và quản lý chi phí.

Lưu trữ hóa đơn đầu vào một cách an toàn. Đối với hóa đơn giấy, cần bảo quản cẩn thận và sắp xếp theo thứ tự để dễ dàng truy xuất khi cần. Đối với hóa đơn điện tử, lưu trữ trên hệ thống phần mềm hoặc máy chủ theo yêu cầu pháp luật.

Bước 4: Kê khai thuế

Sử dụng hóa đơn đầu vào để kê khai thuế GTGT (nếu áp dụng) và tính toán chi phí trong báo cáo thuế. Đảm bảo hóa đơn được kê khai đúng trong các tờ khai thuế định kỳ và báo cáo tài chính.

Nguyên tắc sử dụng hóa đơn hiện nay được quy định như thế nào?

Theo Điều 4 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn như sau:

(1) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP.

Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP.

(2) Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.

(3) Trước khi sử dụng hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP.

(4) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị đinh 123/2020/NĐ-CP.

(5) Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.

(6) Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để thực hiện các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ như: Chương trình khách hàng thường xuyên, chương trình tham gia dự thưởng, chương trình hóa đơn may mắn. Đối với biện pháp khuyến khích người tiêu dùng là cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người tiêu dùng do cơ quan thuế thực hiện, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện nội dung này từ nguồn ngân sách nhà nước được đảm bảo hàng năm để hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

(7) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này

(8) Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng qua bài viết bạn đã có được cho mình những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi - Công ty Kế toán và Kiểm toán AGS để có được thêm nhiều thông tin và có cơ hội cùng đồng hành, phát triển và làm việc tại AGS nhé.


Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue/phap-luat-thue/loi-ich-cua-viec-lay-hoa-don-dau-vao-doi-voi-ho-kinh-doanh-la-gi-thu-tuc-nhan-hoa-don-dau-vao-ra-sa-96803-214919.html.
Next Post Previous Post