BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2305/TCT-DT | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Năm 2022, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, là năm đầu của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2022-2025, nên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2021-2025 và các mục tiêu kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Để dự toán thu ngân sách nhà nước và hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2022, dự kiến 03 năm 2022-2024 được xây dựng theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành, pháp luật về thuế và quản lý thuế; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2021-2025; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của cả nước và trên từng địa bàn, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung cần lưu ý trong đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu NSNN, hoàn thuế GTGT năm 2021 và xây dựng dự toán thu NSNN, hoàn thuế GTGT năm 2022; dự kiến 03 năm 2022-2024 như sau:
Thực hiện đánh giá thu NSNN năm 2021 theo đúng quy định của Luật NSNN, quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các văn bản chỉ đạo điều hành NSNN của các cấp có thẩm quyền. Số đánh giá ước thu NSNN năm 2021 phải phù hợp với tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân; đồng thời cần phân tích, đánh giá, tính toán, xác định đầy đủ các yếu tố tác động đến kết quả thu ngân sách trong năm như kinh tế; cơ chế, chính sách; công tác quản lý thu, đặc biệt việc triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2021 (Nghị quyết số 01/NQ-CP), Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;....
Kinh tế cả nước 6 tháng đầu năm 2021 tiếp tục chịu sự tác động của đợt dịch Covid - 19 lần thứ 4 bùng phát từ cuối tháng 4/2021. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 6 tháng đầu năm ước đạt 5,8%, thấp hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP (tăng khoảng 6,5%). Mặc dù vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro, thách thức, song Chính phủ vẫn kiên định thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.
Trên cơ sở phân tích kỹ kết quả phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh và thu NSNN đạt được trong 6 tháng đầu năm, Cục Thuế dự báo khả năng 6 tháng cuối năm 2021 và cả năm 2021, trong đó xác định rõ tác động của các yếu tố: Dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số làm thay đổi phương thức sản xuất, mô hình kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu;... đến kết quả thu NSNN trên địa bàn; bám sát diễn biến tình hình SXKD, sức khỏe doanh nghiệp; khả năng triển khai các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư mới; sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán các sản phẩm chủ lực trên địa bàn;.... Số đánh giá ước thu NSNN cả năm 2021 làm cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022 đảm bảo yêu cầu tích cực, phù hợp với sự hồi phục, phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2. Về cơ chế, chính sách: Khi đánh giá thu ngân sách năm 2021, bên cạnh việc rà soát, đánh giá lại ảnh hưởng của các chính sách đã tính trong dự toán thu năm 2021, đề nghị Cục Thuế phân tích, đánh giá và tổng hợp đầy đủ số liệu cụ thể về tăng hoặc giảm thu do các chính sách thuế, phí, lệ phí, thu khác ngân sách ban hành sau thời điểm giao dự toán ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN năm 2021. Trong đó, Tổng cục Thuế lưu ý một số nội dung sau:
2.1. Các chính sách được ban hành nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19:
2.1.1. Các chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất:
(1) Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất và Nghị định số 109/2020/NĐ-CP ngày 15/9/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Cục Thuế tổng hợp đầy đủ tiền thuế, tiền thuê đất thực tế gia hạn trong 6 tháng đầu năm 2020 và số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của người nộp thuế (NNT) có năm tài chính khác năm dương lịch được gia hạn thuế TNDN chuyển nộp sang năm 2021.
(2) Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2021.
Cục Thuế rà soát, tổng hợp đầy đủ người nộp thuế, số thuế và tiền thuê đất thuộc diện được gia hạn; lưu ý quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn về trình tự, thủ tục được gia hạn tại công văn số 1495/TCT-KK ngày 13/5/2021 của Tổng cục Thuế về tổ chức triển khai Nghị định số 52/2021/NĐ-CP: “Để được gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/7/2021. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14” để xác định đúng đối tượng được gia hạn. Riêng đối với thuế TNDN, cần trao đổi, nắm bắt tình hình SXKD của doanh nghiệp để dự kiến sát số thuế TNDN tạm nộp quý 1 và quý 2 năm 2021 được gia hạn.
Trên cơ sở rà soát, đối chiếu giữa số thuế, tiền thuê đất được gia hạn với số thực nộp NSNN trong 6 tháng đầu năm 2021 để tổng hợp, báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất thực tế gia hạn trong 6 tháng đầu năm 2021 (tổng hợp vào cột số (10) - Biểu số 01 ban hành kèm theo công văn này) và số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn nhưng NNT đã nộp vào NSNN; đồng thời tính toán số thuế TNDN giảm trong năm 2021 do NNT có năm tài chính khác năm dương lịch được gia hạn thuế TNDN chuyển nộp sang năm 2022.
2.1.2. Các chính sách giảm thu thuế; phí, lệ phí và tiền thuê đất:
(1) Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về giảm thuế TNDN phải nộp năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14.
Cục Thuế tính ảnh hưởng giảm thu thuế TNDN năm 2021 do giảm 30% thuế TNDN tạm nộp quý IV và số thuế còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2020 do thực hiện chính sách nêu trên.
(2) Nghị quyết số 979/2020/UBTVQH14 ngày 27/7/2020 và Nghị quyết số 1148/2020/UBTVQH14 ngày 21/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) sửa đổi, bổ sung tiểu mục 2 mục I biểu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của UBTVQH về biểu thuế bảo vệ môi trường (BVMT): Cục Thuế tính toán ảnh hưởng giảm thu thuế BVMT 8 tháng đầu năm 2021 so với mặt bằng chính sách năm 2020 do mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay năm 2021 bằng 70% mức thuế quy định tại Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của UBTVQH.
(3) Tính toán ảnh hưởng giảm thu tiền thuê đất năm 2021 do thực hiện Điều 4 Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ (trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2020 mà sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định).
(4) Chính sách giảm phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc dự kiến ban hành như:
- Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021.
- Hiện nay, Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho SXKD, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid - 19 (đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính), theo đó, có khoảng 30 loại phí, lệ phí được điều chỉnh mức thu kể từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành điều chỉnh mức thu phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 (nếu có).
Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng giảm thu NSNN năm 2021 so với mặt bằng chính sách năm 2020 do thực hiện chính sách giảm phí, lệ phí nêu trên.
- Nghị định số 44/2021 ngày 31/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid - 19, theo đó, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid - 19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ (Nghị định áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2020 và năm 2021).
Cục Thuế tính toán ảnh hưởng giảm thu thuế TNDN năm 2021 do thực hiện chính sách trên.
2.2. Các chính sách thuế; phí, lệ phí và thu khác NSNN ảnh hưởng đến nguồn thu năm 2021 so với mặt bằng chính sách năm 2020:
2.2.1. Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của UBTVQH về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN: Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng giảm thu do quyết toán thuế TNCN năm 2020 xác định lại theo mức giảm trừ gia cảnh mới; đồng thời, xác định số nộp 7 tháng đầu năm 2021 giảm so với cùng kỳ do 7 tháng đầu năm 2020 NNT đã tạm nộp theo mức giảm trừ gia cảnh cũ.
2.2.2. Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng thu NSNN năm 2021, trong đó, lưu ý ảnh hưởng do thực hiện khoản 3, khoản 4 Điều 22 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
2.2.3. Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng thu NSNN do thực hiện Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế do có một số thay đổi về phương pháp khai thuế, khấu trừ thuế, quản lý thuế như: Quy định về tổ chức khai thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; quy định tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế;....
2.2.4. Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, trong đó quy định: “Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước 01 tháng 01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN”.
2.2.5 Thông tư số 21/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định về thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông và công văn số 7370/BTC-QLKT ngày 18/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn ghi nhận doanh thu dịch vụ viễn thông. Căn cứ các văn bản này, Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng giảm thu thuế TNDN năm 2021 của các doanh nghiệp viễn thông so với mặt bằng chính sách năm 2020.
2.2.6. Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau, có hiệu lực từ 05/03/2020. Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng thu NSNN 3 tháng đầu năm 2021 so với mặt bằng chính sách năm 2020 do thực hiện chính sách nêu trên.
2.2.7. Các chính sách về phí, lệ phí
- Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài, có hiệu lực thi hành từ ngày 25/02/2020.
- Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020.
…
Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng tới thu những tháng đầu năm 2021 so với mặt bằng chính sách năm 2020 do thực hiện các chính sách này.
2.2.8. Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2021). Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng thu NSNN do thực hiện Thông tư số 40/2021/TT-BTC so với mặt bằng chính sách hiện hành (nếu có).
2.2.9. Công văn 1575/EVN-TCKT ngày 31/3/2021 của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) về giá tính thuế GTGT đối với các công ty sản xuất thủy điện, nhiệt điện hạch toán phụ thuộc với mức giá tính thuế GTGT áp dụng từ kỳ khai thuế năm 2021 như sau:
- Giá tính thuế đối với các Công ty thủy điện là 452,35 đ/kwh.
- Giá tính thuế đối với các Công ty nhiệt điện là 1.464,63 đ/kwh.
Cục Thuế đánh giá ảnh hưởng giảm thu 11 tháng cuối năm 2021 do thực hiện Công văn số 1575/EVN-TCKT nêu trên.
2.2.10. Các văn bản của chính quyền địa phương về giá tính thuế tài nguyên, phí, lệ phí, thu khác NSNN ban hành theo phân cấp.
2.3. Ngoài ra, Cục Thuế lưu ý thêm một số nội dung sau:
- Ngày 30/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cục Thuế nghiên cứu Nghị định số 41/2021/NĐ-CP , trong đó lưu ý quy định tại Khoản 7 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 (nội dung liên quan đến công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên).
- Đối với giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện: Cục Thuế tạm thời sử dụng mức giá 1.864,44 đ/kwh (theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/03/2019 của Bộ Công Thương quyết định về giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện) để ước thu thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện năm 2021.
- Khi đánh giá ước thu NSNN năm 2021, Cục Thuế tính toán số giảm thu NSNN năm 2021 do việc hoàn trả các khoản thu (ngoài thuế GTGT) không có trong dự toán chi NSNN.
3. Về công tác quản lý thu: Cục Thuế ước thực hiện thu năm 2021 tính toán đầy đủ các yếu tố tăng thu từ việc tiếp tục triển khai các công tác quản lý thu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đẩy mạnh công tác đôn đốc và cưỡng chế thu hồi nợ thuế; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế; rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi thuế TNDN; thuế nhà thầu; nguồn thu mới phát sinh;...đôn đốc thu kịp thời các khoản tăng thu NSNN theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành, cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Xây dựng tích cực, sát thực tế phát sinh, phải tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn theo quy định pháp luật thuế, phí, lệ phí, thu khác NSNN hiện hành và các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN đã có hiệu lực thi hành và các chính sách thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2022.
- Tổng hợp đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn theo quy định của Luật NSNN và các quy định pháp luật có liên quan.
- Tính toán, lượng hóa số thu NSNN từ việc thực hiện các giải pháp thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, chống chuyển giá, chống gian lận thương mại, quản lý giá tính thuế, kiểm tra, giám sát hoàn thuế GTGT, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,... theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính; đồng thời dự kiến đầy đủ nguồn thu do thực hiện kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra và các cơ quan chức năng.
2.1. Về kinh tế: Đề nghị các Cục Thuế bám sát các mục tiêu, định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của địa phương để lập dự toán thu cho sát đúng, tích cực và có tính khả thi.
2.2. Về cơ chế, chính sách: Cục Thuế tiếp tục tính toán tác động của những cơ chế, chính sách thu hiện hành và các cơ chế, chính sách thu có hiệu lực thi hành, ảnh hưởng đến số thu ngân sách trong năm 2022. Tổng cục Thuế lưu ý một số chính sách chủ yếu thay đổi dự kiến ảnh hưởng lớn đến thu ngân sách trong năm 2022 như sau:
2.2.1. Đánh giá ảnh hưởng thu NSNN trong năm 2022 do thực hiện các chính sách thuế được ban hành nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19
- Ảnh hưởng tăng thu NSNN do số thuế TNDN tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2021 của NNT có năm tài chính khác năm dương lịch được gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP .
- Ảnh hưởng giảm thu thuế BVMT 01 tháng đầu năm 2022 do thực hiện Nghị quyết số 1148/2020/UBTVQH14 ngày 21/12/2020 của UBTVQH.
- Ảnh hưởng giảm thu thuế TNDN quý 4 và thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2021 do thực hiện Nghị định số 44/2021/NĐ-CP .
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng thu NSNN do thực hiện các cơ chế, chính sách sau:
- Về đánh giá ảnh hưởng thu NSNN do thực hiện quy định về khai thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và dự thảo Thông tư hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Cục Thuế nghiên cứu Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Phụ lục số 01 kèm theo công văn này (những nội dung mới so với hiện hành về khai thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế tại dự thảo Thông tư hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP) để đánh giá ảnh hưởng dịch chuyển nguồn thu giữa các địa bàn cấp tỉnh.
- Đánh giá ảnh hưởng giảm thu NSNN năm 2022 do thực hiện khoản 3, khoản 4 Điều 22 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ.
- Đánh giá ảnh hưởng giảm thu NSNN năm 2022 do thực hiện Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/6/2021 của Chính phủ.
- Đánh giá ảnh hưởng thu NSNN năm 2022 so với mặt bằng chính sách năm 2021 do thực hiện Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Các văn bản của chính quyền địa phương về giá tính thuế tài nguyên, phí, lệ phí, thu khác NSNN ban hành theo phân cấp (nếu có).
2.2.3. Ngoài ra, Cục Thuế lưu ý thêm một số nội dung sau:
- Tạm thời sử dụng mức giá tính thuế GTGT do Tập đoàn Điện lực Việt Nam thông báo tại công văn số 1575/EVN-TCKT ngày 31/3/2021 để dự kiến số thu thuế GTGT từ các công ty điện năm 2022.
- Tạm thời sử dụng mức giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện 1.864,44 đ/kwh (theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/03/2019 của Bộ Công Thương quyết định về giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện) để dự kiến thu thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện năm 2022.
2.3. Một số lưu ý khi dự kiến nguồn thu trên địa bàn năm 2022:
- Đối với nguồn thu từ năng lực sản xuất mới, thuế nhà thầu và các dự án hết thời gian miễn, giảm thuế TNDN: Cục Thuế đánh giá đầy đủ nguồn thu ngân sách từ thuế nhà thầu đối với các dự án đầu tư mới triển khai trên địa bàn và dự kiến nguồn thu mới phát sinh đối với những dự án hoàn thành đi vào sản xuất kinh doanh bắt đầu từ năm 2022; Các khoản tăng thu thuế TNDN do hết thời hạn ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN...
- Về các khoản thu liên quan đến nhà, đất và thu khác ngân sách: Cục Thuế cần bám sát kế hoạch giao quyền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017; Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15/8/2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao; dự báo sự phát triển của thị trường bất động sản; phối hợp chặt chẽ với cơ quan tại địa phương (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài nguyên và Môi trường) để xác định số thu từ nhà, đất, thu khác ngân sách sát, đúng với khả năng phát sinh nguồn thu trên địa bàn.
Năm 2022 là năm đầu tiên của chu kỳ ổn định 5 năm áp dụng giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo bảng giá đất giai đoạn 2020-2024, do đó Cục Thuế cần nắm bắt mức biến động của bảng giá đất 2020-2024 để dự kiến số thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Thu cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp: Cục Thuế rà soát, đánh giá đầy đủ khoản thu cổ tức và lợi nhuận được chia theo từng doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 của Bộ Tài chính.
- Cục Thuế dự kiến số giảm thu NSNN năm 2022 do việc hoàn trả các khoản nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
2.4. Về công tác quản lý thu: Đề nghị các Cục Thuế xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 cần tính toán đầy đủ các yếu tố tăng thu từ việc tiếp tục triển khai các công tác quản lý thu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đẩy mạnh công tác đôn đốc và cưỡng chế thu hồi nợ thuế; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế; đôn đốc thu kịp thời các khoản tăng thu NSNN theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
1. Về phạm vi và nội dung đánh giá
- Căn cứ số hoàn thuế GTGT năm 2019, năm 2020, 6 tháng đầu năm 2021 và tác động của dịch Covid - 19 đối với tình hình xuất nhập khẩu, tình hình đăng ký, giải ngân vốn của các dự án đầu tư, quản lý thu và chính sách đến số hoàn thuế GTGT, Cục Thuế thực hiện ước số hoàn thuế GTGT cả năm 2021 phù hợp với tình hình thực tế phát sinh trên địa bàn.
- Phân tích, so sánh và xác định nguyên nhân tăng, giảm hoàn thuế GTGT của 6 tháng đầu năm 2021 và ước cả năm 2021 đối với trường hợp hoàn xuất khẩu, dự án đầu tư và trường hợp khác so với cùng kỳ năm trước, trong đó tập trung phân tích, đánh giá theo các yếu tố ảnh hưởng:
+ Phân tích cơ cấu của số thuế GTGT hoàn 6 tháng đầu năm 2021, ước cả năm 2021 theo số thuế đầu vào phát sinh trong năm 2020 và số thuế đầu vào phát sinh trong năm 2021 trong đó tập trung phân tích đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, dự án đầu tư có số hoàn chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn.
+ Về tình hình kinh tế: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tốc độ tăng trưởng GRDP đã điều chỉnh, cập nhật theo tình hình dịch bệnh Covid - 19; tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn, doanh thu xuất khẩu của các doanh nghiệp trọng điểm; tổng số dự án và vốn đầu tư được cấp phép mới; tiến độ đầu tư của các dự án đầu tư đang triển khai và dự án đầu tư mới, các dự án đầu tư kết thúc giai đoạn đầu tư và chuyển sang giai đoạn hoạt động kinh doanh.
+ Về công tác quản lý thuế: Các biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hoàn thuế GTGT, ngăn chặn, xử lý các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT...
- Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra trước và sau hoàn thuế GTGT theo các nguyên nhân về cơ chế, chính sách và mức độ tuân thủ của NNT, trong đó báo cáo cụ thể đối với các trường hợp phát sinh lớn của số thuế GTGT không được hoàn phải loại trừ; số thuế GTGT phải thu hồi sau thanh tra/kiểm tra; tỷ lệ thực hiện thanh tra/kiểm tra sau hoàn thuế so với số hồ sơ hoàn thuế trước thuộc diện phải thực hiện thanh tra/kiểm tra theo diện rủi ro của Luật Quản lý thuế.
2. Đối tượng đánh giá
Trên cơ sở phạm vi và nội dung nêu tại Điểm 1 Mục I nêu trên, Cục Thuế đánh giá việc thực hiện quản lý hoàn thuế GTGT và số hoàn thuế GTGT năm 2021 đối với từng đối tượng, trường hợp cụ thể sau:
- Đối với hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Số ước hoàn thuế GTGT cả năm 2021 phải đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế hoạt động xuất khẩu tại địa bàn 6 tháng đầu năm 2021 và dự kiến 6 tháng cuối năm 2021 sau khi đã tính toán ảnh hưởng của dịch Covid - 19 đối với hoạt động xuất khẩu.
- Đối với hoàn thuế cho dự án đầu tư: Số ước hoàn cả năm 2021 phải đảm bảo phù hợp với tổng vốn đầu tư đã thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm 2021; tiến độ thực hiện dự án trong 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm 2021; phù hợp với dự kiến của một số dự án hoàn thiện và đi vào hoạt động trong năm 2021 và dự kiến một số dự án mới phát sinh trong 06 tháng cuối năm 2021 sau khi đã tính toán ảnh hưởng của dịch Covid - 19 đối với việc thu hút đầu tư, giải ngân vốn đầu tư tại địa bàn.
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý hoàn thuế GTGT và số ước hoàn thuế GTGT năm 2021, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội năm 2022, chính sách pháp luật về thuế GTGT, pháp luật quản lý thuế hiện hành và thực tiễn công tác quản lý thuế, Cục Thuế xây dựng dự toán hoàn thuế GTGT năm 2022 đảm bảo phù hợp với số phải hoàn phát sinh trên địa bàn và theo từng trường hợp được hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trong đó, tập trung phân tích hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và hoàn thuế đối với dự án đầu tư.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định và hướng dẫn tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, để dự kiến thu NSNN 03 năm 2022-2024, phục vụ cho việc xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2022-2024 của quốc gia và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cục Thuế dự kiến hoàn thuế GTGT 03 năm 2022 - 2024 trên cơ sở đánh giá thực hiện năm 2020, ước thực hiện năm 2021, dự kiến năm 2022 và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo số dự kiến hoàn thuế GTGT năm 2022 - 2024 phù hợp với thực tế phát sinh.
1. Căn cứ vào các nội dung hướng dẫn tại công văn này, đề nghị Cục Thuế tổ chức xây dựng dự toán thu ngân sách và dự toán hoàn thuế GTGT năm 2022 và dự kiến giai đoạn năm 2022-2024 trên địa bàn đúng nội dung và yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện có những thay đổi về cơ chế chính sách và những chỉ đạo liên quan đến xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022 và dự kiến thu NSNN 03 năm 2022-2024, Tổng cục Thuế sẽ có hướng dẫn bổ sung để các Cục Thuế hoàn thiện hồ sơ về đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu NSNN, hoàn thuế GTGT năm 2021 và xây dựng dự toán thu NSNN, hoàn thuế GTGT năm 2022; dự kiến thu NSNN và hoàn thuế GTGT giai đoạn năm 2022-2024.
2. Về Hồ sơ xây dựng dự toán thu NSNN và dự toán hoàn thuế GTGT năm 2022; hồ sơ dự kiến thu NSNN và dự toán hoàn thuế GTGT 3 năm 2022-2024
- Ngày 9/5/2018, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 926/QĐ-TCT quy định hồ sơ dự toán thu NSNN và báo cáo đánh giá thực hiện dự toán thu NSNN. Cục Thuế căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 926/QĐ-TCT để lập hồ sơ xây dựng dự toán thu NSNN hàng năm và trung hạn; căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 926/QĐ-TCT để lập Hồ sơ dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng hàng năm và trung hạn, trong đó lưu ý:
Mẫu 03/DT-5N; mẫu số 04/DT-6T ban hành kèm theo Quyết định số 926/QĐ-TCT: Số thu thuế môn bài và thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế từ năm 2016 trở về trước tổng hợp vào chỉ tiêu “Thu khác” của các khu vực kinh tế, từ năm 2017 trở đi tổng hợp lần lượt vào các chỉ tiêu “7. Phí, lệ phí” và “16. Thu khác ngân sách”; Số thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước của khu vực DN có vốn ĐTNN từ năm 2017 trở về trước tổng hợp vào chỉ tiêu “Thu khác” của khu vực DN có vốn ĐTNN, từ năm 2018 trở đi tổng hợp vào chỉ tiêu “10. Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước”; Số thu xổ số kiến thiết từ năm 2016 trở về trước không tổng hợp vào chỉ tiêu “13. Thu từ hoạt động xổ số”.
Cục Thuế lập đầy đủ mẫu 13/DT-TRĐ (dự kiến SXKD và nộp NSNN của doanh nghiệp trọng điểm) của các doanh nghiệp trọng điểm trên địa bàn. Ngoài ra, các Cục Thuế (TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghệ An, Khánh Hòa, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Bình Phước, Sóc Trăng) lập biểu 13/DT-TRĐ đối với các doanh nghiệp dự kiến thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế doanh nghiệp lớn (chủ động liên hệ với Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn để nắm bắt thông tin về danh sách doanh nghiệp dự kiến).
- Ngoài ra, Cục Thuế lập các Biểu số 01, 02, 03, 04 ban hành kèm theo công văn này:
+ Biểu số 01: Tổng hợp đánh giá thu NSNN năm 2021 và dự kiến năm 2022 (không lập mẫu số 02/DT-TH ban hành kèm theo Quyết định số 926/QĐ-TCT);
+ Biểu số 02: Tổng hợp ảnh hưởng chính sách đến số thu NSNN năm 2021-2022;
+ Biểu số 03: Dự kiến ảnh hưởng phân bổ thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu năm 2022.
+ Biểu số 04: Tình hình gia hạn thuế và tiền thuê đất năm 2020-2021.
3. Về hình thức và thời hạn gửi hồ sơ
3.1. Đối với Hồ sơ dự toán thu năm 2022 và dự kiến thu NSNN 3 năm 2022-2024: Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 926/QĐ-TCT, gửi Tổng cục Thuế trước ngày 05/7/2021, đồng thời truyền tệp dữ liệu bằng đường thư điện tử theo địa chỉ: nttnhan@gdt.gov.vn và lqhuy01@gdt.gov.vn.
3.2. Đối với Hồ sơ dự toán hoàn thuế GTGT năm 2022 và giai đoạn 03 năm 2022-2024: Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 926/QĐ-TCT, gửi Tổng cục Thuế trước ngày 05/7/2021, đồng thời truyền tệp dữ liệu bằng đường thư điện tử theo địa chỉ: pdphi@gdt.gov.vn.
1. Ngày 30/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính. Triển khai Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg , Tổng cục Thuế đang dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2156/QĐ-BTC ngày 15/11/2018 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
Trước mắt, để phục vụ công tác đánh giá thu năm 2021, xây dựng dự toán thu năm 2022 và dự kiến thu NSNN 03 năm 2022-2024, Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn triển khai lập báo cáo đánh giá thu năm 2021, thuyết minh xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022 và dự kiến thu NSNN 03 năm 2022-2024 đối với các khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-TCT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các khoản thu khác được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế giao quản lý, theo dõi.
2. Hồ sơ đánh giá thu năm 2021, xây dựng dự toán thu năm 2022 và dự kiến thu NSNN 03 năm 2022-2024: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 926/QĐ-TCT ngày 9/5/2018 của Tổng cục Thuế và mẫu số 31/DT-KH3N (ban hành kèm theo Quyết định số 926/QĐ-TCT), lập biểu mẫu số 13/DT-TRĐ đối với các doanh nghiệp lớn dự kiến thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế doanh nghiệp lớn; trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách duyệt, gửi về Vụ Dự toán thu thuế trước ngày 05/7/2021, đồng thời truyền tệp dữ liệu bằng đường thư điện tử theo địa chỉ: nttnhan@gdt.gov.vn và lqhuy01@gdt.gov.vn. để tổng hợp chung trình Tổng cục.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, Cục Thuế và các Vụ phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế (qua Vụ DTTT, Vụ Kê khai & KTT) để hướng dẫn bổ sung./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-2305-TCT-DT-2021-Xay-dung-du-toan-thu-ngan-sach-nha-nuoc-2022-514469.aspx
NHỮNG NỘI DUNG MỚI VỀ KHAI THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP VÀ DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP LÀM DỊCH CHUYỂN NGUỒN THU GIỮA CÁC ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
Đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh):
Điểm a khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (bao gồm cả các Thông tư sửa đổi, bổ sung có liên quan) quy định “a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”; đồng thời số thuế đã nộp phân bổ của các hoạt động trên được tổng hợp vào chỉ tiêu [39] của Tờ khai mẫu số 01/GTGT khi xác định nghĩa vụ thuế của NNT tại trụ sở chính.
Điểm b và điểm c khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 13 Dự thảo Thông tư chung quy định theo hướng: điều chỉnh giảm tỷ lệ nộp phân bổ chỉ còn 1% đối với xây dựng (lắp đặt thuộc nhóm ngành nghề xây dựng) và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (các nhóm này theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT thuộc đối tượng chịu thuế suất 10% và theo TT 156 thuộc đối tượng áp dụng tỷ lệ 2%) và không quy định áp dụng nộp thuế vãng lai đối với hoạt động bán hàng vãng lai; đồng thời số thuế đã nộp phân bổ của các hoạt động trên được tính trừ nợ với nghĩa vụ thuế phải nộp (nếu có) của trụ sở chính (không tổng hợp vào Tờ khai mẫu số 01/GTGT như hiện hành).
- Về địa điểm khai thuế TNDN đối với NNT có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN:
+ Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) thì: NNT nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho CQT quản lý trực tiếp.
+ Thực hiện theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và dự thảo Thông tư hướng dẫn thì: NNT nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho CQT quản lý trực tiếp; NNT có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khai thuế TNDN tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN và xác định riêng số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm h khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Về phân bổ số thuế TNDN phải nộp của NNT hạch toán tập trung tại trụ sở chính có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc khác tỉnh:
+ Thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC: NNT khai thuế tại nơi đóng trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp cho các cơ sở sản xuất phụ thuộc theo tỷ lệ chi phí. Đối với hoạt động sản xuất thủy điện NNT áp dụng phân bổ số thuế phải nộp theo tỷ lệ sản lượng nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện, trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh thì phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy.
+ Thực hiện theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và dự thảo Thông tư hướng dẫn: NNT tạm nộp theo quý, khai quyết toán thuế cuối năm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại trụ sở chính, phân bổ và nộp số thuế TNDN phải nộp tại tỉnh nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất theo tỷ lệ chi phí trên cơ sở số thuế TNDN phải nộp còn lại sau khi trừ số thuế TNDN phải nộp xác định riêng cho hoạt động được hưởng ưu đãi khác tỉnh. Đối với hoạt động sản xuất thủy điện, trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh thì phân bổ số thuế phải nộp của nhà máy cho các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy sau khi xác định số thuế phải nộp của từng nhà máy theo tỷ lệ chi phí.
- Về khai, nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (BĐS) khác tỉnh:
+ Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), NNT không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng BĐS khai thuế TNDN theo từng lần chuyển nhượng BĐS; NNT phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng BĐS thực hiện nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý tại nơi có hoạt động chuyển nhượng BĐS. Cuối năm, NNT làm thủ tục quyết toán thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng BĐS đã tạm nộp thuế TNDN theo quý hoặc theo từng lần phát sinh tại trụ sở chính.
+ Thực hiện theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và dự thảo Thông tư hướng dẫn: NNT hạch toán tập trung tại trụ sở chính có hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh thực hiện tạm nộp theo quý, khai quyết toán thuế TNDN theo năm đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại trụ sở chính, xác định số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh theo tỷ lệ 1% doanh thu tính thuế TNDN.
- Thực hiện theo quy định tại Luật quản lý thuế 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012; Điểm b Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ; Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
+ Người nộp thuế BVMT đối với xăng dầu là Công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối, chi nhánh của công ty đầu mối, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần.
Với quy định này, chỉ các công ty con mà đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối trên 50% mới thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế BVMT. Trường hợp một Công ty vẫn đáp ứng tiêu chí là công ty con của doanh nghiệp đầu mối theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (như vẫn có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó hoặc có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó) nhưng tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp đầu mối thấp hơn 50% thì không thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế BVMT.
+ Không có quy định về phân bổ thuế BVMT đối với xăng dầu.
- Thực hiện theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/20202/NĐ-CP và dự thảo Thông tư hướng dẫn thì:
+ Người nộp thuế BVMT đối với xăng dầu là thương nhân đầu mối, đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối và đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối, trong đó công ty con của thương nhân đầu mối được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (bao gồm công ty con mà đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối trên 50% hoặc công ty con mà thương nhân đầu mối có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó hoặc có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó nhưng tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp đầu mối thấp hơn 50%).
+ Bổ sung quy định về phân bổ số thuế BVMT phải nộp đối với mặt hàng xăng dầu. Theo đó, trường hợp thương nhân đầu mối hoặc công ty con của thương nhân đầu mối có đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh/thành phố với nơi đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc này không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế BVMT thì thương nhân đầu mối hoặc công ty con của thương nhân đầu mối thực hiện kê khai chung thuế BVMT cho cả đơn vị phụ thuộc; tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo tỷ lệ (%) giữa sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT của người nộp thuế./.