Điểm mới hóa đơn trên 5 triệu phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT

 Ngày 30/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Dưới đây AGS xin cung cấp cho bạn đọc các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt 2025 theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 mới nhất.

1. Từ 01/07/2025 hóa đơn trên 5 triệu phải chuyển khoản

Căn cứ theo điểm b, khoản 2 điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:

Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.Trong đó:

1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán…”

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm:

Séc

Lệnh chi, ủy nhiệm chi

Nhờ thu, ủy nhiệm thu

Thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước)

Ví điện tử

Các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.



Như vậy, kể từ ngày 01/07/2025, trừ các trường hợp đặc thù được quy định tại điểm b khoản 2 điều 14 Luật thuế GTGT 2024 và khoản 2 điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn đầu vào trên 5 triệu phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

So với quy định trước đây, hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị trên 20 triệu đồng bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT thì theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, hướng dẫn bởi Nghị định 181/2025/NĐ-CP đã điều chỉnh giảm ngưỡng từ 20 triệu đồng xuống 5 triệu đồng.


2. Các chứng từ đi kèm hóa đơn để được khấu trừ thuế GTGT

Một hóa đơn GTGT được phát hành nghĩa là có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài việc các bên ràng buộc, chứng minh hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với nhau bằng hóa đơn GTGT còn cần các chứng từ đi kèm sau đây:

Hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán)

Hoá đơn GTGT

Biên bản nghiệm thu hợp đồng

Biên bản thanh lý hợp đồng

Phiếu chi (đối với bên mua nếu có)

Phiếu thu (đối với bên bán nếu có)

Phiếu nhập kho, xuất kho (đối với hàng hoá)

Biên bản bàn giao hàng hoá… 


Ví dụ 1: Doanh nghiệp A thuê một máy chủ (server) của công ty B để thực hiện một dự án viễn thông, thời gian thuê từ ngày 01/7/2025 đến ngày 5/7/2025, số tiền 2.200.000 đồng (giá trước thuế GTGT), (thuế GTGT 8%: 176.000 đồng). Các chứng từ bao gồm:  

Hợp đồng dịch vụ: Nội dung doanh nghiệp A thuê doanh nghiệp B một máy chủ trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2025 – 05/7/2025, với số tiền: 2.376.000 đồng (bao gồm thuế VAT) và các điều khoản khác.

Biên bản nghiệm thu kiêm thanh lý hợp đồng: Đánh giá dịch vụ doanh nghiệp B cung cấp và chốt lại số tiền doanh nghiệp A cần thanh toán cho doanh nghiệp B. 

Hóa đơn giá trị gia tăng: Ghi chi tiết nội dung dịch vụ và số tiền.

Đề nghị thanh toán: gửi kèm cùng hóa đơn GTGT.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A mua một máy photo của doanh nghiệp B, số tiền: 10.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế VAT 8%). Chứng từ đi kèm bao gồm:

Hợp đồng mua bán

Biên bản nghiệm thu kiêm thanh lý hợp đồng

Biên bản bàn giao máy móc kiêm bảo hành

Phiếu xuất kho (đối với doanh nghiệp B)

Phiếu nhập kho (đối với doanh nghiệp A)

Hóa đơn giá trị gia tăng

Phiếu chi (đối với doanh nghiệp A nếu có)

Phiếu thu (đối với doanh nghiệp B nếu có).


3. Giải đáp một số thắc mắc về hóa đơn 5 triệu, 20 triệu

Hóa đơn dưới 5 triệu có cần chuyển khoản không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định:

3. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

=> Như vậy, nếu người mua có hóa đơn dưới 5 triệu thanh toán tiền mặt nhiều lần trong ngày và tổng giá trị trên 5 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.


Ví dụ: Ngày 2/7/2025, công ty A mua hàng của công ty B như sau:

Buổi sáng mua hàng với giá trị 3.000.000 đồng (giá chưa bao gồm thuế VAT), (thuế VAT 8%: 240.000 đồng), xuất hóa đơn số 00000008.

Buổi chiều, công ty A tiếp tục mua hàng của công ty B với giá trị 4.000.000 đồng (giá chưa bao gồm thuế VAT), (thuế VAT 8%: 320.000 đồng), xuất hóa đơn số 00000009.

Ngày 6/7, công ty B thanh toán tiền hàng cho công ty A. Các trường hợp xảy ra như sau:


Trường hợp 1: Công ty B thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng cho công ty A. Tổng giá trị thanh toán: 7 triệu đồng (thanh toán hóa đơn số 00000008 và hóa đơn số 00000009) > Công ty B sẽ được khấu trừ thuế GTGT và chi phí mua hàng của 2 hóa đơn trên được tính vào chi phí hợp lý (các hồ sơ khác coi như đúng, đầy đủ và hợp lệ).


Trường hợp 2: Công ty B thanh toán tiền mặt cho công ty A. Tổng giá trị thanh toán 7 triệu đồng > Công ty B không được khấu trừ thuế GTGT và chi phí mua hàng không được coi là chi phí hợp lệ.


Trường hợp 3: Công ty B thanh toán 1 hóa đơn bằng tiền mặt, 1 hóa đơn bằng chuyển khoản qua ngân hàng (giả sử hóa đơn 00000008 được thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng, hóa đơn 00000009 được thanh toán bằng tiền mặt) > Công ty B chỉ được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn 00000008, số tiền: 240.000 đồng và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là: 3 triệu đồng. Hóa đơn 00000009 do thanh toán bằng tiền mặt nên không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính chi phí hợp lệ. 


Hóa đơn trên 5 triệu, 20 triệu phải làm hợp đồng không?

Hiện nay không có quy định nào quy định cụ thể về mức giá trị của hợp đồng là bao nhiêu thì phải lập hợp đồng.

Căn cứ khoản 1 điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể…


Tuy nhiên để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên, doanh nghiệp nên ký hợp đồng kinh tế để đảm bảo quyền và lợi ích của mình khi một bên tham gia vi phạm hợp đồng.

Theo quy định hiện nay về thanh toán không dùng tiền mặt, với hóa đơn từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm VAT) cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nên việc ký kết hợp đồng là điều cần thiết.


Bên bán xuất hóa đơn trên 5 triệu, 20 triệu không chuyển khoản có bị phạt không?

Bên bán xuất hóa đơn trên 5 triệu, 20 triệu không chuyển khoản mà thanh toán bằng tiền mặt hoặc hình thức không hợp lệ khác thì:


Bên bán: Sẽ bị phạt. Cụ thể mức phạt về hành vi vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

  • Phạt từ 4 triệu đến 8 triệu đồng: Nếu lập hóa đơn sai nội dung hoặc không đúng thời điểm (quy định tại khoản 4 điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP).
  • Phạt từ 20 triệu đến 50 triệu đồng: Nếu có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, lập hóa đơn khống để trục lợi (quy định tại điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Bên mua: Sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) và không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Hóa đơn trên 20 triệu không chuyển khoản có được tính chi phí không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn trên 20 triệu như sau:


Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.


=> Do đó, hóa đơn trên 20 triệu không bắt buộc chuyển khoản vẫn được tính vào chi phí đối với các khoản chi:

Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp;

Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm:

Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp

Chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp

Phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV

Chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như:

Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động

Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;

Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo

Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau

Chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập

Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.

Ngoài ra, đối với khoản chi của doanh nghiệp cho thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập tại Bảng kê tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì hóa đơn trên 20 triệu không cần chuyển khoản vẫn được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Hi vọng bạn đã có những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhập thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé!

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://www.meinvoice.vn/tin-tuc/14016/hoa-don-gtgt-duoi-20-trieu-thanh-toan-tien-mat/
Next Post Previous Post