◼Căn cứ theo Khoản 1 Điều 25 Bộ Luật Lao động 2019 thì Người lao động (NLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) nhưng phải đảm bảo thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 35 Bộ Luật Lao Động 2019 thì NLĐ vẫn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước trong trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ Luật Lao Động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ Luật Lao Động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ Luật Lao Động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật Lao Động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ Luật Lao Động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
⏩Như vậy, khi NLĐ nghỉ việc mà không đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước hoặc không thuộc trường hợp nghỉ việc mà không cần báo trước như đã nêu thì được xem là tự ý nghỉ việc trái pháp luật.
🔸Theo Khoản 2,3 Điều 40 Bộ Luật Lao động 2019: NLĐ phải có trách nhiệm bồi thường hợp đồng do hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
- NLĐ phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- NLĐ phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.
❓Có được thanh toán tiền lương và nhận trợ cấp thôi việc khi NLĐ tự ý nghỉ việc trái pháp luật?
🔸Đối với tiền lương thì Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ như sau: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
➡Như vậy, dù NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ trả đủ tiền lương những ngày chưa thanh toán.
🔸Tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ: NLĐ sau khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.