Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
-
Tạo hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp
ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14;
-
Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp và
đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14;
-
Sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in theo quy định tại Điều 24 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP;
-
Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;
-
| Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
-
Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
-
Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
123/2020/NĐ-CP;
-
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nếu
sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế
trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo
quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
-
Công khai cách thức tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới
người mua hàng hóa, dịch vụ;
-
Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường
hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành
kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
-
Gửi gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế đối với trường hợp mua hóa đơn của
cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
THUẾ và HẢI QUAN