Working paper và những điều bạn cần biết!
1. Khái niệm về working paper
Theo tra cứu thông tin về định nghĩa của working paper thì với mỗi ngành nghề hay lĩnh vực thì nó lại mang một ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung thì working paper đều chỉ đến một loại giấy tờ cụ thể được sử dụng như một cách xác nhận các thông tin cần thiết.
1.1. Trong ngành luật
1.2. Trong ngành kỹ thuật
Là một bài báo khoa học hoặc kỹ thuật sơ bộ. Thông thường, các tác giả sẽ phát hành các bài viết để chia sẻ ý tưởng về một chủ đề hoặc để khơi gợi phản hồi trước khi gửi đến một hội nghị đánh giá ngang hàng hoặc tạp chí học thuật. Tài liệu làm việc thường là cơ sở cho các công việc liên quan, và bản thân chúng có thể được trích dẫn bằng các bài báo đánh giá ngang hàng. Họ có thể được coi là văn học màu xám.
1.3. Trong chuyên ngành kiểm toán
Một trong những khái niệm được sử dụng nhiều hiện nay của working paper là được sử dụng nhiều trong ngành kiểm toán. Working paper được dịch nghĩa là khái niệm chỉ giấy tờ làm việc kiểm toán.
Đây là tài liệu cần thiết về kiểm toán báo cáo tài chính của công ty, các giấy tờ làm việc là tài sản của công ty kế toán tiến hành kiểm toán. Các giấy tờ này được chính thức gọi là Tài liệu kiểm toán hoặc đôi khi là tệp kiểm toán. Các tài liệu đóng vai trò là bằng chứng của các thủ tục kiểm toán được thực hiện, bằng chứng thu được và kết luận hoặc ý kiến mà kiểm toán viên đạt được.
Working paper được hiểu như là giấy tờ làm việc, thường được coi là bằng chứng đem ra để đánh giá hiệu quả và kỹ năng làm việc của thực tập sinh các trợ lý kiểm toán, nhưng không phải ai cũng biết điều này cũng như trang bị đầy đủ các kỹ năng làm việc và trình bày working paper sao cho khoa học và cẩn thận.
2. Nội dung cơ bản cần có trong các Working paper
Giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên bao gồm nhiều nội dung để thể hiện
các thông tin cần thiết. Người làm kế toán cần có những kỹ năng và cách
trình bày giấy tờ đạt chuẩn cũng như cần xây dựng Working paper sao cho đầy
đủ nội dung theo yêu cầu. Thông thường Working paper đạt chuẩn sẽ gồm các
nội dung như sau:
- A descriptive heading: đây là mục tiêu đề của giấy tờ chứa phần mô tả thông tin và thông thường trong mục A descriptive heading sẽ chưa tên khách hàng, mục tiêu, ngày tháng thực hiện cuộc kiểm toán.
- Indexing: đây là lập chỉ mục, người lập biểu mẫu Working paper cần chú ý việc đánh ký hiệu giấy tờ làm việc nhằm mục đích phân biệt giữa các loại và thứ tự giấy tờ.
- Cross-referencing: có nghĩa là tham khảo chéo, các kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh tham chiếu giữa các giấy tờ làm việc với nhau để có sự so sánh giữa các loại giấy tờ và báo cáo thu chi.
- Tick mark: đánh dấu. Các ký hiệu chính sẽ được người lập Working paper chú ý chú thích và dùng các ký hiệu đánh dấu trên thông tin.
- The source of the information: Nguồn thông tin, các kiểm toán viên khi điền nội dung cần xác nhận nguồn cung cấp thông tin cũng như trích dẫn nguồn để có thể tiện hơn trong việc theo dõi.
- A conclusion: Kết luận kiểm toán.
3. Working paper được dùng để làm gì?
4. Các loại working paper cơ bản
Sẽ có 5 loại working paper mà các bạn thường gặp:
- Working paper Cash Section: Giấy tờ làm việc liên quan đến bộ phận tiền mặt
- Working paper Prepaid Section: Giấy tờ làm việc liên quan đến chi phí trả trước, phần trả trước.
- Working paper Property Section: Giấy tờ làm việc liên quan đến phần tài sản cố định.
- Working paper Salary Section: Giấy tờ làm việc liên quan đến phần chi phí lương.
- Working paper Trade Receivable Section: Giấy tờ làm việc liên quan đến bộ phận phải thu thương mại trong doanh nghiệp.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: Tổng hơp