1. Doanh nghiệp có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động khi tuyển dụng lao động nước ngoài không?
Theo quy định tại Điều 152 Bộ luật lao động hiện hành, “Doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam
phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn
bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, trước khi tiến hành xin giấy phép lao động cho người nước ngoài,
người sử dụng lao động phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và
có chấp thuận bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài trong tất cả các trường hợp hay không?
Không phải trong tất cả các trường hợp, người sử dụng lao động đều phải thực
hiện giải trình nhu cầu sử dụng lao động khi tuyển dụng lao động nước ngoài.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, các trường hợp
không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
bao gồm:
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
- Giảng dạy, nghiên cứu;
- Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
3. Khi nào cần thực hiện thủ tục giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP,
trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước
ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động
Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc.
Thời gian giải quyết: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo giải trình.