Thành viên công ty TNHH có được rút phần vốn đã góp của mình không?

2024/05/24

LuậtDoanhnghiệp

 

1. Công ty TNHH là gì? Có mấy loại hình công ty?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Công ty TNHH 1 thành viên: được quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020 là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: được quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. 

- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp

- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng trong các trường hợp theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020.

2. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có được rút vốn không?

Đối với công ty TNHH một thành viên, Điều 77 Luật doanh nghiệp quy định nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty:

“Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.”

- Trong trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

Đồng thời, Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Thông qua các quy định trên, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

3. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút vốn không?

Ở Công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc rút vốn được quy định tại Điều 50 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể, thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68, cụ thể bao gồm các trường hợp sau:

- Mua lại phần vốn góp

- Chuyển nhượng phần vốn góp

- Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt như: Thành viên công ty là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất tích; bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;...

- Tăng, giảm vốn điều lệ

Điều 51. Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty

Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định

Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.

2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ

3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

Thông qua các quy định trên, các thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:

+ Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp.

+ Chuyển nhượng phần vốn góp

+ Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết, cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi…

+ Thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ.

Tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/83A17C3-hd-thanh-vien-cong-ty-tnhh-co-duoc-rut-von-khong.html

#NhuLe

#INC

#HCM


Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ