1. Cổ tức là gì?
Theo Luật doanh nghiệp 2020 định nghĩa:- Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác cho mỗi cổ phần. Trong đó, lợi nhuận ròng (lãi ròng, lợi nhuận sau thuế) là khoản tiền còn lại sau khi lấy tổng doanh thu bán hàng trừ các khoản chi phí và thuế.
- Ngoài việc hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận để chi trả cổ tức cho cổ đông, thì công ty vẫn có quyền giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư và trích quỹ dự phòng.
2. Cổ tức cổ phần phổ thông?
Cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ tức trong công ty cổ phần gồm 2 loại: cổ tức cổ phần
ưu đãi và cổ tức cổ phần phổ thông.
Cổ tức chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Trong đó:
Cổ tức trả bằng tiền mặt phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam theo phương thức thanh toán như: chuyển khoản, ký séc hoặc qua đường bưu điện theo địa chỉ lưu trú của cổ đông.
Cổ tức trả bằng tài sản khác sẽ tuỳ vào quy định tại điều lệ công ty mà doanh nghiệp có thể chi trả cổ tức bằng hình thức này.
Cổ tức trả bằng cổ phần trong trường hợp doanh nghiệp cần giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư thì có thể chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được quyền hoặc cổ phiếu quỹ (nếu có). Lưu ý: Công ty cổ phần chi trả cổ tức bằng cổ phần không phải làm thủ tục chào bán cổ phần, nhưng phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương đương với tổng mệnh giá số cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại khi chào bán;
Mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Tại Điều 135 của Bộ luật này cũng quy định quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông như sau:
Bước 1: Hội đồng quản trị (HĐQT) kiến nghị mức cổ tức được chi trả, thời hạn và thủ tục thanh toán cổ tức
Bước 2: Mở cuộc họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên để xem xét hình thức chi trả cổ tức và quyết định mức cổ tức đối với cổ phần của từng loại
Bước 3: HĐQT sẽ lên danh sách cổ đông được nhận cổ tức và mức cổ tức đối với từng loại cổ phần, thời hạn và hình thức thanh toán, chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức
Bước 4: Thông báo phương thức trả cổ tức để đảm bảo cổ đông nhận theo đúng địa chỉ đã đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông, muộn nhất 15 ngày trước khi trả cổ tức
Bước 5: Thanh toán cổ tức. Cổ tức phải được chi trả đầy đủ trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp ĐHĐCĐ
Lưu ý: Nếu cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình tại thời điểm kết thúc quá trình lập danh sách cổ đông nhận cổ tức hoặc tại thời điểm chi trả cổ tức thì người chuyển nhượng vẫn được nhận cổ tức.
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
...
Theo quy định trên, thu nhập cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần là một trong những nguồn thu chịu thuế TNCN.
Do đó, cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức phải đóng thuế TNCN đối với nguồn thu này.
2.1. Cổ tức của cổ phần phổ thông ?
Cổ tức của cổ phần phổ thông được xác định từ số lợi nhuận ròng sau khi công ty cổ phần hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính khác.2.2. Cổ tức ưu đãi là gì ?
Là loại cổ phần được trả bằng cổ tức với mức cao hơn so với cổ tức cổ phần phổ thông hoặc mức cổ tức ổn định hàng năm.Cổ tức chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Trong đó:
- Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
- Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng sẽ được ghi rõ trên cổ phần ưu đãi mà cổ đông sở hữu. Tóm lại, tuỳ vào loại hình cổ phần ưu đãi mà cổ đông sẽ nhận được mức % cổ tức khác nhau nhưng sẽ cao hơn cổ tức phổ thông.
3. Cách chia cổ tức trong công ty cổ phần
3.1. Hình thức chia cổ tức trong công ty cổ phần
Tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phần hoặc bằng tài sản khác theo điều lệ công ty.Cổ tức trả bằng tiền mặt phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam theo phương thức thanh toán như: chuyển khoản, ký séc hoặc qua đường bưu điện theo địa chỉ lưu trú của cổ đông.
Cổ tức trả bằng tài sản khác sẽ tuỳ vào quy định tại điều lệ công ty mà doanh nghiệp có thể chi trả cổ tức bằng hình thức này.
Cổ tức trả bằng cổ phần trong trường hợp doanh nghiệp cần giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư thì có thể chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được quyền hoặc cổ phiếu quỹ (nếu có). Lưu ý: Công ty cổ phần chi trả cổ tức bằng cổ phần không phải làm thủ tục chào bán cổ phần, nhưng phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương đương với tổng mệnh giá số cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
3.2. Quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông
Căn cứ tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định:Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại khi chào bán;
Mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Tại Điều 135 của Bộ luật này cũng quy định quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông như sau:
Bước 1: Hội đồng quản trị (HĐQT) kiến nghị mức cổ tức được chi trả, thời hạn và thủ tục thanh toán cổ tức
Bước 2: Mở cuộc họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên để xem xét hình thức chi trả cổ tức và quyết định mức cổ tức đối với cổ phần của từng loại
Bước 3: HĐQT sẽ lên danh sách cổ đông được nhận cổ tức và mức cổ tức đối với từng loại cổ phần, thời hạn và hình thức thanh toán, chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức
Bước 4: Thông báo phương thức trả cổ tức để đảm bảo cổ đông nhận theo đúng địa chỉ đã đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông, muộn nhất 15 ngày trước khi trả cổ tức
Bước 5: Thanh toán cổ tức. Cổ tức phải được chi trả đầy đủ trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp ĐHĐCĐ
Lưu ý: Nếu cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình tại thời điểm kết thúc quá trình lập danh sách cổ đông nhận cổ tức hoặc tại thời điểm chi trả cổ tức thì người chuyển nhượng vẫn được nhận cổ tức.
3.3. Thông báo thanh toán cổ tức
Thông báo trả cổ tức phải được gửi theo đúng địa chỉ cổ đông đã đăng ký, gồm các nội dung sau:- Thời điểm, phương thức thanh toán cổ tức;
- Tên công ty cổ phần và địa chỉ trụ sở chính;
- Đối với cổ đông cá nhân: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý cá nhân;
- Đối với cổ đông tổ chức: tên, mã doanh nghiệp/số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính;
- Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng loại cổ phần, tổng số cổ tức cổ đông được nhận;
- Họ, tên, chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện pháp luật.
4. Cổ đông có phải đóng thuế TNCN khi nhận cổ tức không?
Việc cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức có phải đóng thuế TNCN không, thì theo điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
...
Theo quy định trên, thu nhập cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần là một trong những nguồn thu chịu thuế TNCN.
Do đó, cá nhân nhận tiền từ việc chia cổ tức phải đóng thuế TNCN đối với nguồn thu này.
5. Mức đóng thuế TNCN đối với nguồn thu nhập từ việc chia cổ tức là bao nhiêu?
Mức thuế TNCN đối với nguồn thu nhập từ việc chia cổ tức được tính theo
quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất 5%.
Hồ sơ khai thuế
...
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
...
d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:
d.1) Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:
....
Như vậy, trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán thì tổ chức sẽ khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất 5%.
6. Cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán thì ai là người khai thuế và nộp thuế TNCN?
Người khai thuế và nộp thuế trong trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:Hồ sơ khai thuế
...
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
...
d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:
d.1) Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:
....
Như vậy, trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán thì tổ chức sẽ khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân.
Nguồn:
- https://ketoananpha.vn/co-tuc-la-gi-chia-co-tuc-trong-cong-ty-co-phan.html
- https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ca-nhan-nhan-tien-tu-viec-chia-co-tuc-thi-co-phai-dong-thue-tncn-khong-neu-co-thi-muc-dong-la-bao-n-843192-129382.html#google_vignette