Kiến thức cơ bản về thuế GTGT

2024/07/17

ThuếGTGT

I. Kế toán thuế GTGT là gì

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008:

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Thuế GTGT có các đặc điểm cơ bản sau:
  • Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn.
  • Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà là yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ. Là khoản thu cộng thêm vào giá bán của người cung cấp.
  • Tổng bù trừ số thuế ở các khâu bằng số thuế cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả.
  • Thuế giá trị gia tăng là loại thuế có tính trung lập cao vì:
    • Số thuế phát sinh không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế
    • Không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức, phân chia sản xuất kinh doanh vì tổng số thuế các khâu bằng số thuế trên giá bán cuối
  • Phạm vi áp dụng chỉ trong lãnh thổ Việt Nam nên tạo ra sự công bằng trong giao dịch quốc tế (xuất khẩu, nhập khẩu).
  • Thuế GTGT có tính không trùng lặp và có tính chất lũy thoái so với thu nhập.

II. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế

Một số vai trò chính của thuế GTGT:
  • Đây là khoản thu quan trọng cho Ngân sách nhà nước
  • Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.
  • Điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
  • Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng mức thuế suất 0%. Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không những không phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước. Điều này có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.

III. Đối Tượng Chịu Thuế GTGT

Các đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm:
  • Các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, đạt mức 1 tỷ đồng trở lên, có thể tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia cung cấp hàng hóa và dịch vụ để thực hiện các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển, và khai thác dầu, khí, sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, dựa trên thông tin kê khai và khấu trừ của bên Việt Nam.
  • Chi nhánh mới được thành lập từ doanh nghiệp hoặc từ dự án đầu tư của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp khấu trừ thuế, thì chi nhánh cũng sẽ áp dụng cùng phương pháp để kê khai và nộp thuế GTGT, trừ khi chi nhánh này được đăng ký khai thuế GTGT riêng.
Các đối tượng không chịu thuế:
  • Hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không đăng ký nộp thuế GTGT.
  • Các sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
  • Chuyển quyền sử dụng đất.
  • Dịch vụ khám chữa bệnh của các tổ chức y tế.
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh.

IV. Các Mức Thuế Suất GTGT

Tùy theo từng ngành mà thuế suất tại Việt Nam sẽ có các mức khác nhau, được quy định như sau:

1. Thuế Suất 0%

Các đối tượng áp dụng:
  • Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
  • Dịch vụ quốc tế.
  • Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Điều kiện và thủ tục liên quan:
  • Hợp đồng mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các chứng từ xuất khẩu khác theo quy định.

2. Thuế Suất 5%

Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng:
  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
  • Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chưa qua chế biến.
  • Sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thuốc phòng và chữa bệnh.
Điều kiện và thủ tục liên quan:
  • Hóa đơn GTGT với mức thuế suất 5%.
  • Hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện áp dụng thuế suất 5%.

3. Thuế Suất 10%

Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng: 
  • Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện áp dụng thuế suất 0% và 5%.
Điều kiện và thủ tục liên quan:
  • Hóa đơn GTGT với mức thuế suất 10%.
  • Thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế GTGT.

V. Phương Pháp Tính Thuế GTGT

1. Phương pháp khấu trừ

Nguyên tắc và cách thức khấu trừ thuế: Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng phổ biến nhất cho doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản là doanh nghiệp chỉ nộp thuế GTGT cho phần giá trị tăng thêm, tức là thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT khấu trừ đầu vào

Trong đó:
  • Thuế GTGT đầu ra bằng tổng thuế GTGT của tất cả hàng hóa trên hóa đơn GTGT
  • Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp A mua nguyên liệu sản xuất với giá 10 triệu đồng, thuế GTGT 1 triệu đồng. Doanh nghiệp bán sản phẩm với giá 20 triệu đồng, thuế GTGT 2 triệu đồng. Thuế GTGT phải nộp là 2 triệu đồng - 1 triệu đồng = 1 triệu đồng.

2. Phương pháp tính trực tiếp

Nguyên tắc và cách thức tính trực tiếp: Phương pháp tính trực tiếp thường áp dụng cho các hộ kinh doanh cá thể hoặc các doanh nghiệp không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT được tính trực tiếp trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng phải thanh toán = Doanh thu x Tỷ lệ %

Trong đó:
  • Doanh thu là tổng doanh thu bán hàng hóa thực tế ghi trên hóa đơn bao gồm các khoản phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng
  • Tỷ lệ tính thuế phụ thuộc vào loại hình hoạt động và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp B có doanh thu bán hàng trong kỳ là 200 triệu đồng, với tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu là 5%. Thuế GTGT phải nộp được tính là 200 triệu đồng x 5% = 10 triệu đồng.

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ