Khoản phải thu là một trong những khoản mục tài sản quan trọng của doanh
nghiệp. Việc quản lý các khoản phải thu hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giảm
thiểu rủi ro và nâng cao uy tín thương hiệu. Vậy khoản phải thu bao gồm những
loại nào? Nó là tài sản hay nguồn vốn?
1. Các khoản phải thu là gì?
Các khoản phải thu là một loại tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các
khoản nợ cần thu hồi, các giao dịch chưa hoàn thành hoặc bất cứ nghĩa vụ
tiền tệ nào mà khách hàng, nhà cung cấp, đối tác,… chưa thanh toán cho doanh
nghiệp.
Khoản phải thu được hình thành từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
bán hàng, cung cấp dịch vụ, cho vay,… Vì vậy nhà quản trị cần hạch toán chi
tiết, chính xác và kịp thời từng đối tượng, loại hợp đồng để đảm bảo dòng
tiền trong doanh nghiệp.
2. Các khoản phải thu bao gồm những loại nào?
Hiện nay, tùy thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp mà các khoản phải thu
được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Cụ thể nhà quản trị có thể phân
loại các khoản phải thu theo đối tượng phải thu (khách hàng, nội bộ, khác),
theo kỳ hạn thu hồi (ngắn hạn, dài hạn) hoặc theo tính chất thương mại.
Các khoản phải thu bao gồm những loại nào?
Trong đó phổ biến nhất là phân loại theo đối tượng phải thu. Theo tiêu chí
này, các khoản phải thu sẽ bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ
và phải thu khác
2.1. Phải thu của khách hàng – Tài khoản 131
Phải thu của khách hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh toán. Đây là loại khoản
phải thu phổ biến nhất trong doanh nghiệp.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng được sử dụng để phản ánh các khoản
tiền mà doanh nghiệp đang phải thu từ khách hàng phát sinh từ các hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản TSCĐ, bất động sản
đầu tư, các khoản đầu tư tài chính,…
2.2. Phải thu nội bộ – Tài khoản 136
Phải thu nội bộ là khoản tiền mà một đơn vị trong doanh nghiệp đang phải thu
từ một đơn vị khác trong doanh nghiệp. Đây là loại khoản phải thu phát sinh từ
các hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, không có liên quan đến khách hàng, nhà
cung cấp bên ngoài.
Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ được sử dụng để phản ánh các khoản tiền mà một
đơn vị trong doanh nghiệp đang phải thu từ một đơn vị khác trong doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể được chia thành các tiểu khoản như sau:Tài khoản 1361 –
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
Tài khoản 1362 – Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Tài khoản 1363 – Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
Tài khoản 1368 – Phải thu nội bộ khác.
2.3. Phải thu khác – Tài khoản 138
Đây là loại khoản phải thu phát sinh từ các hoạt động khác của doanh nghiệp,
không có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản 138
dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài
khoản phải thu (TK 131, 136). Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2, bao gồm:Tài
khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý (phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác
định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý)
Tài khoản 1385 – Phải thu về cổ phần hóa (phản ánh số phải thu về cổ phần hóa
mà doanh nghiệp đã chi ra)
Tài khoản 1388 – Phải thu khác (phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp
ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136 và TK 1381,
1385)
3. Các khoản phải thu là tài sản hay nguồn vốn?
Nguồn vốn là những nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể huy động hoặc khai
thác được để đầu tư vào tài sản. Nguồn vốn là cơ sở để doanh nghiệp hình thành
tài sản.
Tài sản là những lợi ích kinh tế có thể đo lường được, có khả năng thu lợi ích
trong tương lai và thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Như vậy, các khoản phải thu là một loại tài sản của doanh nghiệp. Khoản phải
thu là những khoản tiền mà doanh nghiệp có quyền thu hồi từ bên khác, phát
sinh từ các hoạt động kinh doanh như bán hàng, cung cấp hàng hóa, dịch vụ,…
hoặc từ các hoạt động cho vay, thế chấp khác.
Về bản chất, các khoản phải thu là những lợi ích kinh tế có thể thu hồi được
trong tương lai. Do đó, các khoản phải thu được ghi nhận là tài sản trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp các khoản phải thu có thể được ghi nhận
là nguồn vốn. Ví dụ như khoản phải thu từ các cổ đông, thành viên góp vốn
được ghi nhận là nguồn vốn của doanh nghiệp.
4. Phân biệt khoản phải thu ngắn hạn và khoản phải thu dài hạn
5. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán
các khoản phải thu như sau:Khoản phải thu được ghi nhận là tài sản trên Bảng
cân đối kế toán khi doanh nghiệp có quyền đòi hỏi người khác thanh toán một
khoản tiền, tài sản hoặc dịch vụ theo hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
- Khoản phải thu được phản ánh trên các tài khoản 131, 136, 138 có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
- Khoản phải thu được phân loại thành các khoản phải thu khác nhau theo đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Khoản phải thu được ghi nhận theo giá gốc, bao gồm giá mua, giá thành sản xuất, giá trị do bên nhận ủy thác bán hàng thu hộ,…
- Khoản phải thu được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo giá trị thực tế khi có sự thay đổi về giá gốc của khoản phải thu.
- Khoản phải thu được ghi nhận là doanh thu khi doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, cung cấp dịch vụ, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua.
- Khoản phải thu được ghi nhận là thu nhập khác khi doanh nghiệp có quyền đòi hỏi người khác thanh toán một khoản tiền, tài sản hoặc dịch vụ không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi kế toán các khoản phải thu, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề
sau:Đối với các khoản phải thu có thời hạn thu hồi quá 12 tháng hoặc một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trích
lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật.
Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp cần quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Đối với các khoản phải thu liên quan đến bên liên quan, doanh nghiệp cần hạch
toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán các khoản phải thu sẽ giúp doanh nghiệp
cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp
cho các đối tượng sử dụng thông tin.
6. Kết luận
Các khoản phải thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Việc kế toán các khoản phải thu theo đúng nguyên tắc
quy định sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tình
hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:https://1office.vn/khoan-phai-thu#:~:text=C%C3%A1c%20kho%E1%BA%A3n%20ph%E1%BA%A3i%20thu%20l%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20lo%E1%BA%A1i%20t%C3%A0i%20s%E1%BA%A3n%20c%E1%BB%A7a,thanh%20to%C3%A1n%20cho%20doanh%20nghi%E1%BB%87p.