I. Tiền lương là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 90
Bộ luật lao động 2019 thì:
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối
thiểu. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân
biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Người sử dụng lao động trong quá trình hoạt động phải tuân thủ các quy định về
tiền lương tại
Bộ luật lao động 2019
và các quy định khác hướng dẫn liên quan.
II. Doanh nghiệp vi phạm quy định về tiền lương bị xử phạt thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 17
Nghị định 12/2022/NĐ-CP
thì doanh nghiệp vi phạm quy định về tiền lương trong quá trình hoạt động sẽ
bị xử phạt như sau:
(1) Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
- Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
- Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
- Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
- Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
- Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
(2) Phạt tiền đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi:
Trả lương không
đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương
cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả
không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm
việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người
lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự
quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương
vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp hoặc của đơn vị khác
mà doanh nghiệp chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng
quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định
cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác
so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả
không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm
hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất
việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động
trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không
trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc
trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong
các mức sau đây:
- Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động
- Từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, buộc doanh nghiệp trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số
tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại
thời điểm xử phạt.
(3) Phạt tiền đối với doanh nghiệp khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
- Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Ngoài ra, buộc doanh nghiệp trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số
tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử
phạt.
(4) Phạt tiền đối với doanh nghiệp khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức doanh nghiệp đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
- Từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 12 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, buộc doanh nghiệp trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH
bắt buộc, BHYT, BHTN cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công
bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn https://lawnet.vn/thong-tin-phap-luat/lao-dong-tien-luong/doanh-nghiep-vi-pham-quy-dinh-ve-tien-luong-bi-xu-phat-the-nao-115729.html