Chuẩn mực kế toán số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và các công tác và nghiệp vụ của kế toán trong doanh nghiệp

2024/08/26

TintứcKếtoán

Chuẩn mực số 10 đưa ra khung pháp lý, hướng dẫn các nguyên tắc giúp kế toán hạch toán các khoản chệnh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi doanh nghiệp (DN) có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài.

1. Ghi nhận ban đầu

Một giao dịch bằng ngoại tệ được xác định khi một DN thực hiện các hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ:
  • Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
  • Vay hoặc cho vay các khoản tiền.
  • Trở thành một đối tác của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện.
  • Mua hoặc thanh lý các tài sản. Phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ.
  • Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
  • Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch đó.
  • Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. DN có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch.
    • Ví dụ: Tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. (Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.)

2. Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán

  • Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán:Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
  • Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
  • Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý.
  • Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên quan.
    • Ví dụ: Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá. Giá trị ghi sổ được xác định của các khoản mục có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với chuẩn mực này.

3. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh sau khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong các giai đoạn khác nhau sẽ được ghi nhận khác nhau. 
Cụ thể:
  • Giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định (TSCĐ) của DN mới thành lập.
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa các khoản mục phát sinh khi thanh toán để đầu tư xây dựng và phát sinh khi đánh giá lại sẽ được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên bảng cân đối kế toán.
  • Khi TSCĐ được đưa vào sử dụng: Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tối đa là 5 năm.
  • Giai đoạn sản xuất, kinh doanh (kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của DN đang hoạt động).
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính (ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái quy định trong đoạn 12c, 14, 16 trong nội dung chuẩn mực kế toán số 10).
  • DN sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
  • Các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
  • DN không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó.
  • Nếu giao dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán.

4. Đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được phân loại như là vốn chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính (BCTC) của DN đến khi thanh lý và được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí, khi:
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái có bản chất thuộc phần vốn đầu tư thuần của DN báo cáo tại một cơ sở ở nước ngoài
  • Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán như một khoản hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần của DN tại một cơ sở ở nước ngoài.
  • Quy định về BCTC của các hoạt động ở nước ngoài

4.1. Phân loại hoạt động ở nước ngoài

Các hoạt động ở nước ngoài được chia thành hai loại:
  • Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
  • Cơ sở ở nước ngoài.
  • Từng khoản mục trong báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được chuyển đổi như giao dịch của hoạt động ở nước ngoài được thực hiện bởi doanh nghiệp báo cáo.
Nguyên giá và khấu hao tài sản cố định được quy đổi theo tỷ giá tại ngày mua tài sản. Nếu tài sản tính theo giá trị hợp lý thì sử dụng tỷ giá tại ngày xác định giá trị hợp lý.
Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm xác định trị giá hàng tồn kho.
Khoản có thể thu hồi hoặc giá trị có thể thực hiện của một tài sản được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm các khoản này được xác định.
(Thường sử dụng một tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày diễn ra hoạt động giao dịch. Nếu tỷ giá hối đoái dao động mạnh, việc sử dụng tỷ giá trung bình cho một giai đoạn sẽ không thể áp dụng được.)

4.2. Cơ sở ở nước ngoài

Khi chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của DN, phải tuân theo những quy định sau:Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi phải được phân loại như là vốn chủ sở hữu của DN báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó.
Trường hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài.
Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài:
Chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước.
Các khoản thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
(Những khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ)Ngày lập BCTC của cơ sở ở nước ngoài phải phù hợp với ngày lập báo cáo tài chính của DN báo cáo. Trường hợp không thể lập được BCTC cùng ngày thì cho phép tổng hợp BCTC cách đó không quá 3 tháng.

4.3. Thanh lý cơ sở ở nước ngoài

Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị hoãn lại và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý được ghi nhận.
Có thể thanh lý khoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoài thông qua bán, phát mại, thanh toán lại vốn cổ phần hoặc từ bỏ tất cả hoặc một phần vốn ở cơ sở đó.
Thanh toán cổ tức là một hình thức thanh lý chỉ khi nó là một sự thu hồi khoản đầu tư. Trường hợp thanh lý từng phần, chỉ có chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu được tính vào lãi hoặc lỗ.
Ghi giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không tạo nên thanh lý từng phần. Do đó, sẽ không có phần lãi hoặc lỗ nào về chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại được ghi nhận.

4.4. Sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài

Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài. Các quy định chuyển đổi BCTC của hoạt động ở nước ngoài được áp dụng kể từ ngày thay đổi phân loại đó.
Việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có thể thay đổi. Mức độ thay đổi phụ thuộc về tài chính và hoạt động với DN báo cáo.
Khi hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của DN, Hoạt động được phân loại lại như một cơ sở ở nước ngoài thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc chuyển đổi tài sản phi tiền tệ được phân loại như là vốn chủ sở hữu tại ngày phân loại lại.
Khi một cơ sở ở nước ngoài được phân loại lại như một hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của DN báo cáo, giá trị đã được chuyển đổi của những khoản mục tài sản phi tiền tệ tại ngày chuyển đổi được coi như là giá gốc của chúng trong kỳ thay đổi và các kỳ tiếp theo.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cho đến khi thanh lý hoạt động.

4.5. Trình bày BCTC theo chuẩn mực kế toán số 10

Trong BCTC phải bao gồm các nội dung:Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu. Sự chênh lệch này phản ánh một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu. BCTC phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.
Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp báo cáo thì phải nêu rõ: Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại. Lý do, ảnh hưởng từ việc thay đổi. Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu kỳ gần nhất.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ