Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo khai báo, tuy nhiên
số thực tế nhập khẩu lại ít hơn số đã khai báo. Như vậy người nộp thuế có
được hoàn thuế tiêu thục đặc biệt hay không?
I. Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo thì có được hoàn thuế không?
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được quy định tại
khoản 1 Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC như sau:
Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
...
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để
phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu
ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng,
mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp
đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám
định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước
ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại
số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp
thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế
TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
...
Như vậy, theo quy định, đối với hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo thì người nộp
thuế được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
II.Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu được xác định thế nào?
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu được
quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư 195/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2
Thông tư 130/2016/TT-BTC)
như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng
dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
...
2. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập
khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm
thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn,
giảm.
3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế
GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại trừ
giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ
sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì
số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa
vào doanh thu tính thuế TTĐB.
...
Như vậy, theo quy định, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu
tại khâu nhập khẩu được xác định theo công thức sau đây:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
III. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế được quy
định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 195/2015/TT-BTC như sau:
Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB
trong các trường hợp sau:
...
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
...
2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của
cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu
Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế
theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội
địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng
hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa
sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân
cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện như quy
định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
...
Như vậy, đối với hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng
miễn thuế theo quy định của pháp luật thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hang-nhap-khau-da-nop-thue-tieu-thu-dac-biet-theo-khai-bao-nhung-thuc-te-nhap-khau-it-hon-so-voi-kh-813733-137093.html