Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất là chìa khóa giúp bạn quản lý và tính toán các chi phí liên quan đến sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Việc hiểu rõ cách ghi nhận và phân bổ các chi phí trên tài khoản này không chỉ giúp bạn kiểm soát tốt ngân sách mà còn là nền tảng để đưa ra những quyết định kinh doanh thông minh.
Cùng AGS tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 631
Theo quy định tại Điều 88 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 631 – Giá thành sản xuất được hướng dẫn chi tiết như sau:a) Tài khoản 631 được sử dụng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, cùng các ngành kinh doanh dịch vụ như vận tải, bưu chính, du lịch, khách sạn,… khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho.
b) Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho sẽ không sử dụng tài khoản 631 (Giá thành sản xuất).
c) Chỉ đưa vào hạch toán tại tài khoản 631 những chi phí sản xuất và kinh doanh thuộc các loại sau đây:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí vận hành máy móc (đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí khác.
- Chi sự nghiệp.
e) Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất cần được ghi chép chi tiết, phân tách theo địa điểm phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ hoặc đội sản xuất, đồng thời theo loại hình, nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
g) Trong ngành nông nghiệp, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào thời điểm cuối vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch thuộc năm nào sẽ được tính giá thành trong chính năm đó. Điều này có nghĩa rằng, nếu chi phí phát sinh trong năm hiện tại nhưng sản phẩm được thu hoạch vào năm sau, thì giá thành sẽ được tính vào năm sau.
- Đối với ngành trồng trọt chi phí được ghi nhận chi tiết theo ba nhóm cây trồng:
- Cây ngắn ngày.
- Cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần.
- Cây lâu năm.
Với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay nhưng thu
hoạch năm sau, hoặc vừa có diện tích trồng mới vừa có diện tích chăm sóc thu
hoạch trong cùng năm, cần căn cứ vào thực tế để phân loại và ghi nhận chi phí
rõ ràng. Chi phí phải được tách biệt theo vụ, diện tích, và thời kỳ, đảm bảo
không trộn lẫn chi phí giữa các năm. Đặc biệt, các chi phí liên quan đến trồng
mới và chăm sóc cây lâu năm trong giai đoạn XDCB không được hạch toán vào tài
khoản 631 (Giá thành sản xuất).
Với một số chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng hoặc thời kỳ, như chi phí tưới tiêu nước, chuẩn bị đất, và trồng mới năm đầu đối với cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần, cần được theo dõi riêng và phân bổ vào giá thành từng sản phẩm có liên quan. Những chi phí này không thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày, chi phí trực tiếp cho từng loại cây (hạt giống, gieo trồng, thu hoạch) cần được tập hợp riêng. Chi phí chung (cày, bừa, tưới tiêu nước) sẽ được phân bổ cho từng loại cây dựa trên diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các công đoạn từ làm đất, gieo trồng đến chăm sóc trong giai đoạn chưa có sản phẩm được xem là quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Chi phí này sẽ được ghi nhận vào TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang).Việc hạch toán chi phí chăn nuôi cần được theo dõi chi tiết theo từng lĩnh vực chăn nuôi cụ thể (như chăn nuôi trâu bò, lợn…), cũng như phân loại theo từng nhóm hoặc loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật sinh sản khi không còn sử dụng và được chuyển thành súc vật nuôi lớn hoặc nuôi béo, chi phí liên quan sẽ được ghi nhận vào tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) dựa trên giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) trong ngành giao thông vận tải cần được hạch toán chi tiết theo từng loại hình hoạt động, chẳng hạn như vận tải hành khách hoặc vận tải hàng hóa. Đặc biệt, trong quá trình vận tải, săm lốp thường bị hao mòn nhanh hơn so với mức khấu hao của đầu xe, dẫn đến việc phải thay thế thường xuyên. Tuy nhiên, giá trị săm lốp thay thế không được tính toàn bộ vào giá thành vận tải ngay tại thời điểm sử dụng mà sẽ được trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng kỳ.
i) Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, việc hạch toán tài khoản 631 cần được phân tích và ghi chép chi tiết theo từng loại dịch vụ cụ thể. Điều này bao gồm các hoạt động như dịch vụ ăn uống, buồng phòng, vui chơi giải trí, và các dịch vụ bổ sung khác (giặt ủi, làm tóc, điện tín, massage…). Việc phân loại chi phí này giúp doanh nghiệp quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên Nợ:
Với một số chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng hoặc thời kỳ, như chi phí tưới tiêu nước, chuẩn bị đất, và trồng mới năm đầu đối với cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần, cần được theo dõi riêng và phân bổ vào giá thành từng sản phẩm có liên quan. Những chi phí này không thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày, chi phí trực tiếp cho từng loại cây (hạt giống, gieo trồng, thu hoạch) cần được tập hợp riêng. Chi phí chung (cày, bừa, tưới tiêu nước) sẽ được phân bổ cho từng loại cây dựa trên diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các công đoạn từ làm đất, gieo trồng đến chăm sóc trong giai đoạn chưa có sản phẩm được xem là quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Chi phí này sẽ được ghi nhận vào TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang).Việc hạch toán chi phí chăn nuôi cần được theo dõi chi tiết theo từng lĩnh vực chăn nuôi cụ thể (như chăn nuôi trâu bò, lợn…), cũng như phân loại theo từng nhóm hoặc loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật sinh sản khi không còn sử dụng và được chuyển thành súc vật nuôi lớn hoặc nuôi béo, chi phí liên quan sẽ được ghi nhận vào tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) dựa trên giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 (Giá thành sản xuất) trong ngành giao thông vận tải cần được hạch toán chi tiết theo từng loại hình hoạt động, chẳng hạn như vận tải hành khách hoặc vận tải hàng hóa. Đặc biệt, trong quá trình vận tải, săm lốp thường bị hao mòn nhanh hơn so với mức khấu hao của đầu xe, dẫn đến việc phải thay thế thường xuyên. Tuy nhiên, giá trị săm lốp thay thế không được tính toàn bộ vào giá thành vận tải ngay tại thời điểm sử dụng mà sẽ được trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng kỳ.
i) Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, việc hạch toán tài khoản 631 cần được phân tích và ghi chép chi tiết theo từng loại dịch vụ cụ thể. Điều này bao gồm các hoạt động như dịch vụ ăn uống, buồng phòng, vui chơi giải trí, và các dịch vụ bổ sung khác (giặt ủi, làm tóc, điện tín, massage…). Việc phân loại chi phí này giúp doanh nghiệp quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631
Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất có cấu trúc và nội dung phản ánh như sau:Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, dịch vụ hoàn tất được chuyển sang tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ được chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Lưu ý: Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ.Tuy nhiên, chi phí liên quan đến giá thành sản xuất sẽ được hạch toán chi tiết theo các yếu tố như:
Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất không có tài khoản cấp 2.
- 6311 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- 6312 – Chi phí nhân công trực tiếp.
- 6313 – Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- 6314 – Chi phí sản xuất chung.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Việc áp dụng đúng phương pháp kế toán giúp doanh nghiệp quản lý chi phí sản xuất, tính toán giá thành chính xác, từ đó hỗ trợ đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 631 - Giá
thành sản xuất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Thông tư 200/2014/TT-BTC phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 631 được quy định như sau:
a) Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh và dịch vụ chưa hoàn thành từ đầu kỳ vào bên Nợ của tài khoản 631 – Giá thành sản xuất, ghi:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Thông tư 200/2014/TT-BTC phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 631 được quy định như sau:
a) Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh và dịch vụ chưa hoàn thành từ đầu kỳ vào bên Nợ của tài khoản 631 – Giá thành sản xuất, ghi:
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với chi phí SXC cố định không phân bổ)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.k
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://aztax.com.vn/tai-khoan-631/