Thuế TNCN Cho Người Nước Ngoài Tại Việt Nam 2025

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam ngày càng thu hút đông đảo người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Điều này kéo theo sự quan tâm ngày càng lớn đối với chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) áp dụng cho đối tượng lao động nước ngoài. Việc nắm rõ quy định pháp luật về thuế không chỉ giúp người nước ngoài tuân thủ đúng nghĩa vụ, mà còn hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập thực hiện đúng trách nhiệm khấu trừ và kê khai thuế
Bài viết dưới đây được AGS – công ty chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán - thuế cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – tổng hợp và đăng tải nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan, rõ ràng và cập nhật về quy định thuế TNCN áp dụng cho người nước ngoài.


1. Phân loại đối tượng nộp thuế TNCN

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc diện chịu thuế TNCN và được chia thành hai nhóm:
Cá nhân cư trú: Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Hoặc là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.
Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Cá nhân không cư trú: Người nước ngoài không đáp ứng điều kiện cư trú nêu trên nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Việc xác định đúng tình trạng cư trú là yếu tố quyết định đến phương pháp tính thuế và thuế suất áp dụng.

2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo Luật Thuế TNCN và Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài chịu thuế đối với các loại thu nhập phát sinh tại Việt Nam, bao gồm:
  • Thu nhập từ kinh doanh: Là thu nhập là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: lương, thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn: Là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: Tiền lãi nhận được từ việc cho vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay; cổ tức, lợi tức; lãi trái phiếu, tín phiếu, các giấy tờ có giá khác; phần tăng thêm của giá trị vốn góp.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới hình thức khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản
  • Thu nhập từ trúng thưởng: Là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức như: trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ; trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ bản quyền: Là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế: Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng: Là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Danh mục thu nhập chịu thuế đối với người nước ngoài tương tự như đối với công dân Việt Nam. Khi phát sinh các khoản thu nhập này tại Việt Nam, người nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành.

3. Phương pháp tính thuế TNCN

Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài sẽ căn cứ theo từng đối tượng nộp thuế và loại thu nhập chịu thuế TNCN
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (gia cảnh, bảo hiểm, từ thiện, khuyến học,…)
Thuế suất tùy thuộc vào loại thu nhập và chính sách từng thời kỳ.

3.1. Đối với cá nhân cư trú:


Áp dụng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC (từ Điều 7 đến Điều 15):
  • Thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công tính thuế áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần (theo Điều 22, Luật TNCN).
  • Các khoản thu nhập khác áp dụng thuế suất toàn phần tùy loại thu nhập (như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bản quyền,…)

3.2. Đối với cá nhân không cư trú:

Áp dụng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC (Điều 17 - Điều 23):
  • Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh tiền lương mức thuế suất được áp dụng như sau: 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa; 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
  • Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
  • Đối với các khoản thu nhập khác áp dụng các mức thuế suất theo quy định tại Biểu thuế lũy tiến toàn phần
Lưu ý: Cá nhân không cư trú không được áp dụng giảm trừ gia cảnh.
Trường hợp không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thuế được tính theo tỷ lệ ngày làm việc tại Việt Nam trên tổng số ngày làm việc trong năm theo Bộ luật Lao động.

4. Khai thuế và quyết toán thuế TNCN

Người nước ngoài có nghĩa vụ kê khai và quyết toán thuế theo quy định. Đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người lao động.
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Trước khi rời khỏi Việt Nam, cá nhân phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc bên thứ ba thực hiện quyết toán thay.
Trường hợp năm đầu tiên cư trú chưa đủ 183 ngày tính theo năm dương lịch nhưng đủ 183 ngày trong 12 tháng liên tục: Thời điểm quyết toán sẽ là sau 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân nên lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ liên quan đến thu nhập và các khoản giảm trừ để phục vụ cho việc quyết toán. Trong trường hợp gặp khó khăn về ngôn ngữ, người nước ngoài nên ủy quyền quyết toán thuế để đảm bảo thủ tục được thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và đúng quy định.

5. Kết luận

Thông tin trên nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và rõ ràng về nghĩa vụ thuế TNCN đối với người nước ngoài tại Việt Nam. Nếu có thắc mắc, cá nhân và tổ chức nên liên hệ cơ quan thuế hoặc đơn vị tư vấn chuyên môn để được hỗ trợ kịp thời và chính xác.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://einvoice.vn/tin-tuc/thue-tncn-doi-voi-nguoi-nuoc-ngoai
Next Post Previous Post