Chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp: Thuế và kỳ tính thuế TNDN cần biết

Quá trình chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp là một bước đi quan trọng trong việc mở rộng quy mô và nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc chủ doanh nghiệp phải nắm rõ các loại thuế mà họ sẽ phải nộp, cũng như kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông qua bài viết này, Công ty AGS sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về các nghĩa vụ thuế trong quá trình chuyển đổi này.

Hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp thì phải nộp các loại thuế gì?

Hiện nay, căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

Nguyên tắc tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Điều này đồng nghĩa với việc hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch sẽ phải chịu thuế GTGT, thuế TNCN.

Như vậy, trước khi chuyển sang loại hình doanh nghiệp thì hộ kinh doanh chỉ đang phải chịu thuế GTGT, thuế TNCN (nếu đáp ứng điều kiện luật định).

Trong khi đó, pháp luật hiện hành quy định doanh nghiệp phải nộp các loại thuế sau (nếu đáp ứng điều kiện luật định):
  • Thuế giá trị gia tăng;
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Thuế thu nhập cá nhân;
  • Một số loại thuế khác tương ứng loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường…).
Cụ thể:

(1) Thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của các hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ, lưu thông, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động sẽ nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

  • Công thức tính thuế bằng phương pháp khấu trừ:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

  • Công thức tính thuế bằng phương pháp trực tiếp:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa x Thuế suất GTGT của hàng hóa


Trong đó, thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa sẽ có các mức tương ứng là 0%, 5% và 10% tùy từng loại hàng hóa, dịch vụ.

(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý.

Thuế TNDN được tính theo công thức quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ) x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Tính thu nhập tính thuế:

Thuế thu nhập

=

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

  • Tính thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

Chi phí được trừ

+

Các khoản thu nhập khác


(3) Thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân nhưng tổ chức trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động trước khi trả thu nhập và có trách nhiệm khai, nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Việc khấu trừ thực hiện theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:
  • Đối với cá nhân không cư trú: Khấu trừ 20% trước khi trả thu nhập.
  • Đối với cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Khấu trừ trực tiếp 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập có tổng mức chi trả từ 2.000.000 đồng trở lên, không được tính giảm trừ gia cảnh nhưng được làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (nếu đủ điều kiện) để tổ chức trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế của các cá nhân này.
  • Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên: Tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần và người lao động được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
(4) Các loại thuế khác

Tùy vào các mặt sản xuất kinh doanh, loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp phải chịu thêm các loại thuế khác như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường…

Lưu ý: Tùy vào các trường hợp, loại hàng, hình thức kinh doanh, doanh nghiệp có thể được miễn giảm một trong các loại thuế trên.

Như vậy, khi hộ kinh danh chuyển sang doanh nghiệp thì các loại thuế mà doanh nghiệp đang phải chịu thì hộ kinh doanh (sau khi đã chuyển thành doanh nghiệp) cũng sẽ phải chịu.

Hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp thì phải nộp thuế gì? Kỳ tính thuế TNDN được quy định thế nào? (Hình ảnh Internet)

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định kỳ tính thuế TNDN như sau:

Kỳ tính thuế

1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.

Theo quy định trên, kỳ tính thuế TNDN được xác định như sau:

(1) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

(2) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

Nơi nộp thuế TNDN được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về nơi nộp thuế TNDN như sau:
  • Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
    • Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
    • Việc nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
    • Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015.
  • Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Thư viện pháp luật

Next Post Previous Post