Gia hạn nộp thuế GTGT kỳ tháng 6 năm 2025: Thông tin cần biết và đối tượng áp dụng.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế đầy biến động và nhiều khó khăn, chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ thiết thực nhằm giảm bớt áp lực tài chính cho doanh nghiệp và người nộp thuế. Một trong những chính sách quan trọng được ban hành là việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) kỳ tháng 6 năm 2025. Đây là cơ hội giúp các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh ổn định dòng tiền, tiếp tục phát triển sản xuất - kinh doanh hiệu quả hơn.
Thông qua bài viết này, Công ty AGS sẽ cung cấp những thông tin chi tiết nhất về thời hạn gia hạn nộp thuế GTGT kỳ tháng 6/2025 cũng như đối tượng được hưởng chính sách gia hạn nhằm giúp bạn đọc nắm rõ quy định và tận dụng tốt các quyền lợi này.
Hạn nộp thuế giá trị gia tăng kỳ tính thuế tháng 6 năm 2025 được gia hạn đến khi nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuế đất như sau:Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
...
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2025.
...
Như vậy, được gia hạn nộp thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 6 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2025.
Hạn nộp thuế giá trị gia tăng kỳ tính thuế tháng 6 năm 2025 được gia hạn đến khi nào? Đối tượng nào được gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025? (Hình ảnh từ Internet)
Đối tượng nào được gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, các đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025 bao gồm:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Các ngành sản xuất, chế biến: thực phẩm, dệt, sản xuất trang phục, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan, chế biến gỗ, sản xuất giấy, sản phẩm từ giấy, sản phẩm cao su và plastic, kim loại, cơ khí, ô tô, xe có động cơ, giường tủ, bàn ghế, v.v.
- Xây dựng; thoát nước và xử lý nước thải.
- Hoạt động xuất bản; điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.
- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên theo hợp đồng, hiệp định).
- Sản xuất các sản phẩm khác: đồ uống, in, sao chép bản ghi, hóa chất, sản phẩm dầu mỏ tinh chế, mô tô, xe máy, sửa chữa máy móc thiết bị.
(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành sau:
- Vận tải kho bãi, dịch vụ lưu trú và ăn uống, giáo dục, y tế, hoạt động trợ giúp xã hội.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ lao động, việc làm, du lịch, sáng tác nghệ thuật, thể thao, chiếu phim, phát thanh, truyền hình, lập trình máy tính.
(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và sản phẩm cơ khí trọng điểm.
- Các sản phẩm này được xác định theo các Nghị định và Quyết định liên quan của Chính phủ.
(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ: Theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Các ngành kinh tế được quy định dựa trên phân ngành theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các phân cấp ngành kinh tế chi tiết từ cấp 1 đến cấp 5. Thêm vào đó, các đối tượng được gia hạn là những doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.
Từ 01/07/2025, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
...
Như vậy, từ ngày 01/07/2025, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu như sau:
- Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
- Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
Lưu ý: Đối với điều kiện khấu trừ trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác sẽ do Chính phủ quy định.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

.png)

Nguồn: Thư viện pháp luật