Không có hóa đơn đầu vào hộ kinh doanh có bị xử phạt khi bán hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ?

Công ty Kế toán AGS Việt Nam chuyên tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán và Thuế cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu: 'Không có hóa đơn đầu vào, hộ kinh doanh có bị xử phạt khi bán hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ không?'. Theo quy định hiện hành tại Luật Quản lý thuế, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn liên quan, việc lưu giữ đầy đủ chứng từ, đặc biệt là hóa đơn đầu vào, là nghĩa vụ bắt buộc đối với hộ kinh doanh khi mua bán hàng hóa. Trường hợp bán hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có hóa đơn chứng minh nguồn gốc, hộ kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, bị tịch thu hàng hóa, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu buôn bán hàng giả, hàng cấm. Do đó, việc đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng từ không chỉ thể hiện tính tuân thủ pháp luật mà còn giúp hộ kinh doanh tránh các rủi ro về pháp lý, bảo vệ uy tín và hoạt động kinh doanh lâu dài.
Hãy cùng AGS khám phá chi tiết trong nội dung bài viết dưới đây!

1. Hóa đơn đầu vào là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
Hóa đơn đầu vào là hóa đơn mà doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh nhận được khi mua hàng hóa, dịch vụ từ một tổ chức/cá nhân khác. Hóa đơn đầu vào là chứng từ kế toán có thể được dùng để chứng minh chi phí đầu vào hợp lệ, làm căn cứ để hạch toán chi phí và khấu trừ thuế, chứng minh nguồn gốc hàng hóa...
Lưu ý: Các trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn đầu vào mà được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ bao gồm:
  • Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
  • Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
  • Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
  • Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
  • Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
  • Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.
Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Không có hóa đơn đầu vào hộ kinh doanh có bị xử phạt khi bán hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định xử phạt khi không có hóa đơn đầu vào. Tuy nhiên, trường hợp hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào dẫn đến việc không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP và sửa đổi bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP như sau:
Hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể bị xử phạt như sau:
(1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
(2) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
(3) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
(4) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
(5) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
(6) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
(7) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
(8) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
(9) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
(10) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
(11) Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên
12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt mục (1) đến mục (11) đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế;
  • Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;
    Ngoài ra, còn có thể bị phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang
    Biện pháp khắc phục hậu quả:
  • Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

3. Không xuất hóa đơn đầu vào có được khấu trừ thuế GTGT không?

Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
...
Như vậy, một trong những điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Do đó nếu không có xuất hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào thì không đủ điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đầu vào.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/hoa-don-dau-vao-la-gi-khong-co-hoa-don-dau-vao-ho-kinh-doanh-co-bi-xu-phat-khi-ban-hang-khong-ro-ng-826533-220356.html
Next Post Previous Post