Chuẩn mực kế toán về tài sản cố định cho doanh nghiệp
Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên cơ sở vật chất và năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Việc hạch toán và quản lý tài sản cố định đúng chuẩn mực kế toán không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả, tối ưu chi phí và tuân thủ pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các quy định và nguyên tắc kế toán quan trọng liên quan đến tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Các quy định về nguyên tắc ghi nhận, phương pháp xác định giá trị và quản lý tài sản cố định (TSCĐ) được hệ thống hóa trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc biệt là:
Chuẩn mực kế toán 03 – Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực kế toán 04 – Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực kế toán 06 – Thuê tài sản
Cùng với đó là các thông tư hướng dẫn thi hành như Thông tư 45/2013/TT-BTC, hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Các quy định này đóng vai trò nền tảng trong việc xác định tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, cách tính nguyên giá, phân bổ khấu hao, thanh lý và các vấn đề liên quan nhằm đảm bảo việc lập sổ kế toán và báo cáo tài chính tuân thủ đúng quy định pháp luật.
I. Chuẩn mực kế toán về tài sản cố định
Tài sản cố định là thành phần quan trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tiềm lực và tình hình tài chính dài hạn. Việc phân biệt rõ đâu là TSCĐ và đâu là chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính.
1. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
Một tài sản hữu hình được ghi nhận là TSCĐ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp tài sản là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận riêng lẻ (mỗi bộ phận có thể có thời gian sử dụng khác nhau), nếu hệ thống vẫn có thể vận hành khi thiếu một bộ phận nhưng do yêu cầu quản lý cần theo dõi riêng từng phần, thì từng bộ phận đó sẽ được ghi nhận là một TSCĐ độc lập nếu đáp ứng đủ ba tiêu chí trên.
Nếu chi phí phát sinh thỏa mãn ba tiêu chuẩn trên nhưng không tạo thành TSCĐ hữu hình, thì có thể được ghi nhận là TSCĐ vô hình (theo chuẩn mực kế toán số 04).
Tài sản cố định hữu hình được phân loại thành các nhóm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- Các tài sản cố định hữu hình khác
2. Nguyên giá tài sản cố định
Theo quy định kế toán, TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
a. TSCĐ hữu hình mua sắm ( mua mới và cũ)
Nguyên giá bao gồm:
- Giá mua thực tế phải trả + các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại)
- Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chạy thử, nâng cấp, lãi vay trong quá trình đầu tư, lệ phí trước bạ...
b. Mua qua hình thức trao đổi:
Ghi nhận theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về (hoặc của TSCĐ đem đi trao đổi), cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh như ở mục a.
c. Tự xây dựng, tự sản xuất:
Ghi nhận theo giá trị quyết toán công trình. Nếu chưa quyết toán, doanh nghiệp sử dụng giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán.
d. Hình thành từ đầu tư xây dựng cơ bản:
Nguyên giá là giá quyết toán xây dựng cộng các chi phí phát sinh (lệ phí, chi phí định giá…).
e. TSCĐ được tặng, tài trợ, phát hiện thừa:
Nguyên giá xác định theo định giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
f. TSCĐ được điều chuyển đến:
Nguyên giá là giá trị còn lại tại đơn vị chuyển giao, hoặc giá theo đánh giá thực tế cộng các chi phí liên quan.
g. TSCĐ thuê tài chính:
Được ghi nhận theo nguyên giá tương đương như mua tài sản, có hướng dẫn riêng tại Chuẩn mực số 06.
3. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Mỗi tài sản phải có hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan), được phân loại, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết.
Ghi nhận giá trị tài sản theo:
Giá trị còn lại = Nguyên giá tài sản cố định - Số hao mòn lũy kế của TSCĐ
Tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, chưa hết khấu hao vẫn phải được quản lý, theo dõi, bảo quản (theo quy định hiện hành) và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng tiếp tục trong hoạt động sản xuất vẫn được quản lý như TSCĐ thông thường.
II. Quy định về trích khấu hao tài sản cố định
Giá trị của TSCĐ được phân bổ có hệ thống theo thời gian sử dụng hữu ích. Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với mức độ thu lợi kinh tế từ tài sản. Số khấu hao từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Xác định thời gian khấu hao
Đối với TSCĐ mới: Doanh nghiệp căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao TSCĐ tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Đối với TSCĐ đã qua sử dụng:
Thời gian khấu hao = (Giá trị hợp lý của TSCĐ / Giá bán TSCĐ cùng loại mới 100%) × Thời gian khấu hao TSCĐ mới cùng loại (xác định theo PL01)
Giá trị hợp lý có thể là giá mua, giá còn lại, hoặc giá do tổ chức định giá xác định. Trong trường hợp có điều chỉnh lớn như nâng cấp hoặc tháo dỡ, doanh nghiệp cần xác định lại thời gian khấu hao phù hợp.
2. Phương pháp khấu hao
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Trích đều qua các năm.
Được phép khấu hao nhanh (tối đa không quá 2 lần mức thông thường) đối với TSCĐ thuộc nhóm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị đo lường, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc... nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi và hoạt động hiệu quả.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Áp dụng với TSCĐ đầu tư mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao, phát triển nhanh (tài sản cố định đầu tư mới chưa qua sử dụng; máy móc, thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm...).
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Dành cho TSCĐ là máy móc, thiết bị đáp ứng các tiêu chí sau:
- Trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
III. Kết luận
Việc hạch toán kế toán TSCĐ đúng chuẩn mực là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo sự minh bạch, chính xác và tuân thủ pháp luật trong báo cáo tài chính. Đặc biệt trong bối cảnh số hóa kế toán hiện nay, các phần mềm kế toán được sử dụng phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán TSCĐ, giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả và tối ưu quản lý tài sản dài hạn.
Việc ghi nhận, định giá và trích khấu hao tài sản cố định cần được thực hiện một cách nhất quán, tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đây không chỉ là yêu cầu bắt buộc trong công tác kế toán mà còn là cơ sở để quản trị tài sản hiệu quả và nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin thiết thực trong việc áp dụng kế toán tài sản cố định vào thực tiễn.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://www.bravo.com.vn/kien-thuc/quan-tri-doanh-nghiep/chuan-muc-ke-toan-ve-tai-san-co-dinh-cho-doanh-nghiep/