Hộ kinh doanh chuyển tiền vào tài khoản cá nhân không kinh doanh có bị truy thu thuế không?

Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng phát triển, nhiều hộ kinh doanh vẫn sử dụng tài khoản cá nhân để thực hiện các giao dịch tài chính. Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến những rủi ro về thuế mà nhiều người chưa nhận thức được. Thông qua bài viết này, Công ty AGS sẽ giúp bạn phân tích những nguy cơ và quy định liên quan đến việc chuyển tiền vào tài khoản cá nhân không phục vụ cho hoạt động kinh doanh, từ đó giúp các hộ kinh doanh có cái nhìn rõ ràng hơn về trách nhiệm thuế của mình.

Hộ kinh doanh chuyển tiền vào tài khoản cá nhân không kinh doanh có bị truy thu thuế không?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
...
6. Thời hạn truy thu thuế

a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
...
Theo đó, có thể hiểu truy thu thuế là việc yêu cầu người nộp thuế (cá nhân hoặc tổ chức) nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu mà trước đó họ chưa kê khai, kê khai sai, hoặc chưa nộp đúng theo quy định pháp luật.

Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

Nguyên tắc tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
...
Như vậy, theo quy định trên thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, có hành vi trốn thuế, khai sai dẫn đến số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, chậm nộp tiền thuế thì có thể bị truy thu thuế theo quy định.

Ngoài ra, theo Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
...
4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
...
Do đó, trong trường hợp hộ kinh doanh chuyển tiền không nhằm mục đích trốn thuế và không có hoạt động kinh doanh liên quan, thì không có quy định về việc truy thu thuế đối với các khoản chuyển tiền này.

Tuy nhiên, nếu việc chuyển tiền này được xác định là có mục đích trốn thuế hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh không khai báo thì có thể bị xử lý theo quy định về thuế và hành chính.

Đồng thời, Chi cục Thuế Khu vực I đã có Thư ngỏ gửi người nộp thuế về việc một số cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt nhằm “né thuế". Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần phải kê khai thuế đầy đủ, trung thực, chính xác, không cố tình che dấu doanh thu để trốn thuế. Nếu cố tình vi phạm để trốn thuế thì có thể bị xử lý truy thu, ấn định thuế, xử phạt hành chính hành vi khai sai, trốn thuế hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Hộ kinh doanh chuyển tiền vào tài khoản cá nhân không kinh doanh có bị truy thu thuế không? (Hình từ Internet)

Trốn thuế bị xử phạt hành chính thế nào?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trốn thuế như sau:

(1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
  • Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
  • Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
  • Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
(2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

(3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) mà có một tình tiết tăng nặng.

(4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) có hai tình tiết tăng nặng.

(5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục (1) có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài ra, còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại mục (1), (2), (3), (4), (5)
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại mục (1), (2), (3), (4), (5) đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

  • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại mục (1), (2), (3), (4), (5)
Lưu ý: Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT 2025 cho cá nhân kinh doanh đến khi nào?

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT như sau:
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
...
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2025 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
...
Như vậy, gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT năm 2025 đối với cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Thư viện pháp luật


Next Post Previous Post