Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì những chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện gì để trở thành chi phí được trừ?

Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì những chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện gì để trở thành chi phí được trừ?

1. Điều kiện về tính hợp lệ và thực tế phát sinh

Khoản chi phí phải thực tế phát sinh và có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là:

  • Tính thực tế: Doanh nghiệp phải thực sự chi tiền hoặc phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán khoản chi đó. Không chấp nhận các khoản chi giả tạo hoặc không có bằng chứng chứng minh. Ví dụ, nếu bạn mua nguyên vật liệu, phải có bằng chứng thể hiện bạn đã nhận được hàng và có hóa đơn tương ứng.

  • Tính liên quan: Khoản chi đó phải phục vụ cho hoạt động tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Ví dụ:

    • Chi phí tiền lương: Khoản chi này phải trả cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.

    • Chi phí thuê văn phòng: Văn phòng đó phải được sử dụng cho mục đích kinh doanh.

    • Chi phí quảng cáo, tiếp thị: Khoản chi này nhằm mục đích thu hút khách hàng, tăng doanh thu.

    • Nếu doanh nghiệp chi tiền cho một hoạt động không liên quan đến sản xuất, kinh doanh, ví dụ như chi phí xây nhà riêng cho giám đốc, thì khoản chi này sẽ không được tính là chi phí được trừ.

2. Điều kiện về hóa đơn, chứng từ

Mọi khoản chi phí đều phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Hóa đơn: Tùy thuộc vào loại hình hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng. Hóa đơn phải được lập đúng theo quy định, có đầy đủ các thông tin như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua, tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thành tiền, và chữ ký.

  • Chứng từ thanh toán: Đối với các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm VAT), doanh nghiệp bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các hình thức thanh toán này bao gồm:

    • Chuyển khoản qua ngân hàng từ tài khoản của doanh nghiệp.

    • Thanh toán qua séc.

    • Thanh toán bù trừ công nợ, với điều kiện có đầy đủ hồ sơ chứng minh.

    • Nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho các giao dịch trên 20 triệu đồng, khoản chi đó sẽ không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, và thuế GTGT đầu vào tương ứng cũng không được khấu trừ.

3. Điều kiện về các chi phí không được trừ

Dù đáp ứng đủ 2 điều kiện trên, một khoản chi phí vẫn có thể không được trừ nếu nó nằm trong danh mục các chi phí không được trừ theo quy định của pháp luật. Dưới đây là một số ví dụ phổ biến:

  • Chi phí khấu hao:

    • Tài sản cố định không được sử dụng cho hoạt động kinh doanh (ví dụ: ô tô dưới 9 chỗ ngồi có giá trị trên 1,6 tỷ đồng, trừ một số trường hợp đặc biệt).

    • Tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng.

    • Tài sản cố định không có đầy đủ giấy tờ, chứng từ sở hữu.

  • Chi phí tiền lương, tiền công:

    • Tiền lương, thưởng không được ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế tài chính của công ty.

    • Tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên.

  • Các khoản chi liên quan đến cá nhân:

    • Chi trang phục cho nhân viên vượt quá 5 triệu đồng/người/năm (nếu chi bằng tiền mặt).

    • Các khoản chi vượt mức quy định cho công tác phí, chi phí điện thoại, văn phòng phẩm... nếu doanh nghiệp không có quy chế nội bộ rõ ràng.

  • Các chi phí khác:

    • Tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp thuế.

    • Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/khi-tinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-thi-nhung-chi-phi-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-phai-dap-ung-nhun-846199-55855.html
Next Post Previous Post