Giá gốc chứng khoán kinh doanh trong kế toán: Cách xác định và phương pháp hạch toán

Khi tham gia đầu tư chứng khoán, ngoài việc quan tâm đến giá mua bán trên thị trường, doanh nghiệp còn phải tuân thủ quy định kế toán để ghi nhận đúng giá trị chứng khoán trên sổ sách. Một trong những vấn đề quan trọng là cách xác định giá gốc của chứng khoán kinh doanh – yếu tố quyết định đến việc hạch toán, lập báo cáo tài chính cũng như đánh giá hiệu quả đầu tư. Theo Thông tư 200, giá gốc này không chỉ bao gồm giá mua mà còn cộng thêm nhiều chi phí liên quan như phí môi giới, giao dịch hay thuế, lệ phí.

1. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh khi ghi sổ kế toán được xác định thế nào?

Giá gốc của chứng khoán kinh doanh khi ghi sổ kế toán được quy định tại Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
  • Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
  • Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
  • Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
  • Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định thì chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.

2. Trường hợp giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thì có được lập dự phòng giảm giá không?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:
a) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
b) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo đó, vào cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc thì kế toán được lập dự phòng giảm giá.

3. Khi mua chứng khoán kinh doanh thì kế toán giao dịch này như thế nào?

Phương pháp kế toán khi mua chứng khoán kinh doanh được quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
a) Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
                Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
                        Có các TK 111, 112, 331
                        Có TK 141 - Tạm ứng
                        Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác:
  • Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
                Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
                        Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
                Nợ các TK 111, 112, 138....
                        Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Theo đó, khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
                Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
                        Có các TK 111, 112, 331
                        Có TK 141 - Tạm ứng
                        Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/gia-goc-cua-chung-khoan-kinh-doanh-khi-ghi-so-ke-toan-duoc-xac-dinh-the-nao-phuong-phap-ke-toan-khi-343861-158306.html
Next Post Previous Post