Quy định về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) theo Luật Đầu tư 2020



Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) là căn cứ pháp lý quan trọng để nhà đầu tư triển khai dự án tại Việt Nam. Luật Đầu tư 2020 đã quy định chi tiết về nội dung, thủ tục cấp, điều chỉnh cũng như thẩm quyền của cơ quan có trách nhiệm cấp IRC.

1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1.1 Khái niệm

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020

“Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư”

Như vậy, giấy chứng nhận không chỉ thể hiện dưới dạng văn bản mà còn được thể hiện dưới dạng bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

1.2 Nội dung cơ bản

Theo Điều 40 Luật Đầu tư 2020, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm các nội dung:

Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Tên dự án đầu tư.

2. Nhà đầu tư.

3. Mã số dự án đầu tư.

4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.

5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.

6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).

7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:

a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;

b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.

9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).


2. Cấp, điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư

2.1 Các trường hợp phải xin cấp GCN đăng ký đầu tư

Theo khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế:

    + Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

    + Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

    + Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

2.2 Các trường hợp phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

2.2.1 Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020: “2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”

Theo như quy định trên thì nhà đầu tư phải tiến hành thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi mà việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Như vậy, các trường hợp phải điều chỉnh IRC bao gồm:

- Thay đổi tên dự án đầu tư

- Thay đổi nhà đầu tư

- Thay đổi mã số dự án đầu tư

- Thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng

- Thay đổi mục tiêu, quy mô dự án đầu tư

- Thay đổi vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động)

- Thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

- Thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư

- Thay đổi hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có)

- Thay đổi các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).

2.2.2 Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

- Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;

- Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;

- Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;

- Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

- Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

- Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).

Ngoài ra, đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:

- Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;

- Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;

- Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;

- Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

- Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư

Theo Điều 39 Luật Đầu tư 2020Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:

Trường hợp 1: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp 3.

Trường hợp 2: Sở Tài chính (Sở Kế hoạch & Đầu tư cũ) cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp 3.

Trường hợp 3: Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.


Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp
Next Post Previous Post